Thuyết minh biện pháp thi công nhà bao che khu ssnt, nhà che ương cá hồi giống, nhà kho, nhà trưng bày sản phẩm, nhà chế biến đóng gói, nhà công vụ, nhà nghiên cứu làm việc cán bộ
Hồ sơ xây dựng xin giới thiệu thuyết minh biện pháp thi công nhà máy đóng gói, nhà công vụ ….
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP THI CÔNG
Gói thầu số 1: “NHÀ BAO CHE KHU SSNT, NHÀ CHE ƯƠNG CÁ HỒI GIỐNG, NHÀ KHO, NHÀ TRƯNG BÀY SẢN PHẨM, NHÀ CHẾ BIẾN ĐÓNG GÓI, NHÀ CÔNG VỤ, NHÀ NGHIÊN CỨU LÀM VIỆC CÁN BỘ”
Công trình: TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG CÁC ĐỐI TƯỢNG THUỶ SẢN NƯỚC LẠNH
Địa điểm xây dựng: XÃ SAN SẢ HỒ, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Chủ đầu tư: VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 1.
I – NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG:
– Căn cứ vào hồ sơ mời thầu của Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 và hồ sơ thiết kế kỷ thuật thi công được duyệt về việc tham gia đấu thầu gói thầu trên.
– Căn cứ kết quả thực tế khảo sát hiện trường, tổng mặt bằng công trình, đường giao thông nội ngoại tuyến, nguồn cung cấp vật tư, nguồn cấp điện, cấp nước và các điều kiện cho xe, máy hoạt động phục vụ thi công công trình.
– Căn cứ vào năng lực tài chính, thiết bị, lực lượng thi công, trình độ kỹ thuật, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty CP Xây dựng tổng hợp 269 Hà Tĩnh.
– Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ v/v ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 07/2003/NĐ-CPngày 30/1/2003 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
– Căn cứ Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung một điều của Quy chế đấu thầu.
– Căn cứ Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính Phủ.
– Căn cứ thông tư số 04 /2000/TT-BKH ngày 26/5/2000, thông tư số 01 /2004/TT-BKH ngày 02/02/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn Quy chế đấu thầu và các quy định hiện hành.
– Điều lệ giám sát tác giả, giám sát công trình căn cứ theo quyết định số 277 BXD/GĐ ngày 06/10/1988 của Bộ Xây dựng.
– Điều lệ giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư căn cứ theo quyết định số 244 BXD/GĐ ngày 24/12/1990 của Bộ Xây dựng.
– Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản số 498/BXD ngày 18/9/1996.
– Quy chế bảo hành công trình xây dựng số 17 BXD/GĐ/1999.
– Quyết định số 29/QĐ/LB ngày 01/6/1992 của Liên bộ xây dựng và Trọng tài Kinh tế Nhà nước ban hành quy chế hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản.
– Nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng hoàn thành theo Nghị định số 209/2004/NĐ – BXD ngày 16/12/2004.
– Các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam được áp dụng có liên quan đến công tác xây dựng.
– Biện pháp thi công được lập nhằm đảm bảo thi công các hạng mục công trình theo đúng Hồ sơ thiết kế đã được duyệt, tiến độ thi công hợp lý, mặt bằng bố trí thuận tiện, thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy phạm, đáp ứng mọi chỉ tiêu về chất lượng, kỹ, mỹ thuật công trình.
– Đồng thời đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người, vật tư, thiết bị và công trình trong quá trình thi công. Thực hiện tốt công tác giữ dìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường trong phạm vi thi công và toàn khu vực.
II – GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH:
1. Đặc điểm vị trí:
– Gói thầu số 1 “ Nhà bao che khu SSNT, Nhà che ương cá hồi giống, Nhà kho, Nhà trưng bày sản phẩm, Nhà chế biến đóng gói, Nhà công vụ, Nhà nghiên cứu làm việc cán bộ” công trình: Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống các đối tượng Thuỷ sản nước lạnh nằm trong địa phận xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Công trình cácnh trung tâm huyện Sa Pa khoảng 10 km, Cách tỉnh Lai Châu khoảng 2 km, đường giao thông đi lại khó khăn, Nhà thầu sẽ có phương án vận chuyển vật tư, thiết bị tập trung trong những ngày thời tiết thuận lợi.
– Để thi công được gói thầu này đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, nhà thầu chúng tôi tổ chức một đội thi công đặt dưới sự chỉ huy của 1 giám đốc công trình là kỹ sư xây dựng có năng lực và kinh nghiệm trên 5 năm, chịu trách nhiệm chung và trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật trên công trường.
2. Đặc điểm về kiến trúc, kết cấu:
Gói thầu gồm có 7 hạng mục lớn nhỏ:
a. Nhà che khu sinh sản nhân tạo:
– Nhà cao 5,5m, khung cột bê tông cốt thép và trụ thép tròn D110mm chịu lực; Vì kèo thép L63x63x6, xà gồ thép U80, mái lợp tôn múi.
– Móng trụ bằng BTCT đỗ tạ chỗ M200# thép AI, AII, móng băng xây bằng gạch chỉ, bê tông lót M100.
– Tường nhà xây gạch chỉ được trát và lăn sơn hoàn thiện. Nền bê tông M 150 dày 100mm trên lớp lót bê tông M100 dày 50mm.
– Cửa công trình được thiết kế có 2 loại: cửa khung nhôm và cửa xếp sắt.
– Điện chiếu sáng và hệ thông chống sét đầy đủ.
b. Nhà che để ương cá hồi giống:
– Nhà cao 4,5m với diện tích 280m2, chia thành 6 gian. Trong mặt bằng 2 gian có 01 bể COMPOSITE, 01 bể lọc sinh học và 01 bể lắng lọc. Hệ thống nước thải từ ao nuôi qua bể lắng đến bể lọc sinh học rồi được bơm trở lại ao nuôi.
– Khung cột bê tông cốt thép chịu lực, gằng móng và đầu trụ bằng BTCT M200 kích thước 300x200mm; Vì kèo thép L63x63x6, xà gồ thép U80, mái lợp tôn múi.
– Móng trụ bằng BTCT đỗ tạ chỗ M200# thép AI, AII, móng băng xây bằng gạch chỉ, bê tông lót M100. Kè chống sạt lở xây hai tầng dọc theo trục A, cách nhau 1,5m, bằng đá hộc vữa XM M100 đáy rộng 0,8m, đỉnh rộng 0,4m, tường cao 1,6m.
– Tường nhà xây gạch dày 110mm cao 1m, được trát hoàn thiện. Nền bê tông M150 dày 100mm trên lớp lót bê tông M100 dày 50mm.
– Điện chiếu sáng và hệ thông chống sét đầy đủ.
c. Nhà kho:
– Bố trí trên diện tích 81 m2.
– Móng trụ bằng BTCT mác 200, kích thước 300x200mm.
– Móng tường xây gạch VXM M75 trên bê tông lót M100 dày 100mm, chiều cao 750mm chia làm ba cấp, mỗi cấp cao 250mm và rộng theo thứ tự từ dưới lên là: 600mm, 450mm, 300mm.
– Giằng móng bằng BTCT đổ tại chỗ, vữa mác 200 kích thước 200x300mm; giằng tường BTCT đổ tại chỗ, vữa mác 200 kích thước 200x220mm
– Cột BTCT đổ tại chỗ, mác 200, đá 1×2.
– Tường xây bằng gạch chỉ, chiều dày 220mm, vữa XM mác 50 trát và lăn sơn hoàn thiện. Nền bê tông M 150 dày 100mm trên lớp lót bê tông M100 dày 50mm.
– Cửa công trình được thiết kế có 2 loại: cửa sổ khung nhôm kính trong là hoa sắt bảo vệ và cửa đi xếp sắt.
– Vì kèo thép L63x63x6, xà gồ thép U80, mái lợp tôn múi.
– Hệ thống điện chiếu sáng và chống sét đầy đủ.
d. Nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm:
– Nhà xây mới 2 tầng, khung bê tông cốt thép chịu lực, thiết kế theo kiểu nhà sàn, tầng 1 chỉ bố trí hai cầu thang lên tầng 2, nền lát gạch Ceramic 50x50cm, không có vách ngăn. Tầng 2 có hành lang bao quanh có lan can gỗ bảo vệ cao 0,85m, sàn bằng gỗ ván 150x150x30 trên lớp xà 40×80 đặt cách đều 200, vách ngăn gỗ ghép khít dày 2cm. Mái vì kèo gỗ có chống nóng và tạo dáng bằng lợp ngói âm dương.
– Móng trụ, cột, dầm bê tông cốt thép M200#, móng băng xây bằng gạch chỉ đặc vữa XM M75. Hệ thống cột tròn được trang trí bao bởi lớp gỗ ốp.
– Bậc cầu thang và ta vịn bằng gỗ.
– Cửa công trình được thiết kế có 2 loại: cửa đi panô song gỗ và cửa sổ song gỗ.
– Hệ thống điện chiếu sáng và chống sét đầy đủ.
e. Nhà chế biến đóng gói:
– Bố trí trên diện tích 81 m2.
– Móng trụ bằng BTCT mác 200, kích thước 300x200mm.
– Móng tường xây gạch VXM M75 trên bê tông lót M100 dày 100mm, chiều cao 750mm chia làm ba cấp, mỗi cấp cao 250mm và rộng theo thứ tự từ dưới lên là: 600mm, 450mm, 300mm.
– Giằng móng bằng BTCT đổ tại chỗ, vữa mác 200 kích thước 200x300mm; giằng tường BTCT đổ tại chỗ, vữa mác 200 kích thước 200x220mm
– Cột BTCT đổ tại chỗ, mác 200, đá 1×2.
– Tường xây bằng gạch dày 220mm, vữa XM mác 50, ốp tường cao 2m phía trong còn toàn bộ được trát và lăn sơn hoàn thiện. Nền lát gạch chống trơn 200x200mm trên lớp bê tông M 150 dày 100mm và lớp lót bê tông M100 dày 50mm.
– Cửa công trình được thiết kế có 2 loại: cửa sổ khung nhôm kính trong là hoa sắt bảo vệ và cửa đi xếp sắt.
– Bố trí hai bàn giết mổ kích thước 3000x1000x1000, móng và tường xây gạch, mặt bàn bằng BTCT được ốp gạch men sứ. Mỗi bàn có hệ thống cấp và thoát nước phục vụ công việc giết mổ.
– Vì kèo thép L63x63x6, xà gồ thép U80, mái lợp tôn múi.
– Hệ thống điện chiếu sáng đầy đủ.
f. Nhà công vụ:
– Nhà xây mới, khung bê tông cốt thép chịu lực, sàn mái bằng bê tông cốt thép đỗ tại chỗ M200#, thép AI, AII. Mái có chống nóng và tạo dáng bằng mái tôn.
– Giằng móng, móng trụ bằng bê tông cốt thép M200#.
– Móng tường xây gạch VXM M75 trên bê tông lót M100 dày 100mm, chiều cao 1390mm chia làm bốn cấp, mỗi loại móng có chiều rộng và cao khác nhau.
– Tường nhà xây bằng gạch vữa xi măng M50#, trát phẳng xẻ rãnh sâu 15, rộng 30 và sơn hoàn thiện. Nền gia cố bằng đất đầm chặt, bê tông M50, lát nền bằng gạch Ceramic 300×300; sàn vệ sinh lát gạch chống trơn 200×200; tường vệ sinh ốp gạch man kích thước 200×300; cầu thang bê tông xây bậc gạch hoàn thiện bằng láng granlitô, lan can cầu thang bằng thép hộp được sơn theo chỉ định.
Riêng phần đại sảnh 2 tầng, bố trí cầu thang, có hành lang bao quanh và lan can sắt hộp kết hợp với gỗ bảo vệ cao 1m, sàn bằng BTCT M200. Mái vì kèo gỗ có chống nóng và tạo dáng bằng lợp ngói chống rêu. Các cột giữa đại sảnh được trang trí bằng sơn giả gỗ.
– Cửa gỗ công trình được thiết kế có ba loại: cửa panô gỗ, cửa panô gỗ – kính và cửa gỗ kính.
– Bể phốt gia cố bằng bê tông lót đáy M100 dày 10 cm dưới lớp BTCT M200 dày 15cm, láng vữa mác 75 dày 2 cm sau đó ngâm nước xi măng để chống thấm. Thành bể xây gạch VXM M75, nắp bể BTCT M200 dày 10cm.
– Phần điện chiếu sáng: Aptomat, công tắc, ổ cắm, dây dẫn … dùng của các hãng theo chỉ định.
– Thiết bị vệ sinh dùng hàng của liên doanh sản xuất tại Việt Nam hoặc tương đương. ống thép tráng kẽm sản xuất trong nước, phụ kiện đường ống thép tráng kẽm của Trung Quốc.
– Hệ thống chống sét đầy đủ.
g. Nhà làm việc:
– Nhà xây mới, khung bê tông cốt thép chịu lực, sàn mái bằng bê tông cốt thép đỗ tại chỗ M200#, thép AI, AII. Mái có chống nóng bằng lớp trần thạch cao và tạo dáng bằng mái tôn màu xanh lam. Ô văng các cửa sổ bằng BTCT nghiêng và được gián ngói vảy màu đỏ.
– Móng băng, giằng móng, móng trụ bằng bê tông cốt thép M200#, chân móng ốp đá tự nhiên màu ghi.
– Tường nhà xây bằng gạch vữa xi măng M50#, trát phẳng xẻ rãnh sâu 20, rộng 30 và sơn hoàn thiện. Nền gia cố bằng đất đầm chặt, bê tông đá 4×6 M150 dày 150, lát nền, sàn bằng gạch Ceramic liên doanh 300×300 còn sàn vệ sinh lát gạch chống trơn 200×200; tường vệ sinh ốp gạch kích thước 200×300.
– Cầu thang bê tông xây bậc gạch hoàn thiện bằng láng granlitô màu xanh nhạt vẩy đen, lan can cầu thang bằng các loại sắt vuông 10mm, 25mm và các tấm sắt dày 10ly được sơn màu xanh, tay vịn bằng gỗ 70×120.
– Ban công bằng con tiện bê tông, đầu mái trang trí bằng con son thép sơn màu xanh đậm trên nền vẩy sần màu vàng đậm bao quanh bởi tường màu vàng kem.
– Cửa gỗ công trình được thiết kế có hai loại: cửa panô gỗ- kính và cửa gỗ kính.
– Phần điện chiếu sáng: Aptomat, công tắc, ổ cắm, dây dẫn … dùng của các hãng theo chỉ định.
– Thiết bị vệ sinh dùng hàng của liên doanh sản xuất tại Việt Nam hoặc tương đương. ống thép tráng kẽm sản xuất trong nước, phụ kiện đường ống thép tráng kẽm của Trung Quốc, ống và phụ kiện nhựa thoát dùng sản phẩm của nhựa Thiếu niên -Tiền phong.
– Hệ thống chống sét đầy đủ.
III. KHÁI QUÁT BIỆN PHÁP THI CÔNG GÓI THẦU
Khi các thủ tục thương thảo hợp đồng hoàn tất các công việc sẽ được tiến hành tuần tự. Trên cơ sở mặt bằng thực tế đã được bàn giao, và bản vẽ chi tiết xác định tất cả các hạng mục lớn nhỏ và từ thực tế đó ta sẽ có biện pháp thi công tổng thể như sau:
1. Chuẩn bị hiện trường:
– Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ và thực địa hiện trường, nhà thầu chúng tôi sẽ phải tiến hành đo đạc, kiểm tra lại toàn bộ mặt bằng do Nhà thiết kế và chủ đầu tư bàn giao. Khi đã nhận mặt bằng bàn giao chi tiết tim tuyến các mốc cao độ, xác định vị trí các hạng mục công trình, cao độ tự nhiên và cao độ thiết kế. Nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành ngay việc giác móng, cắm cọc rải vôi đánh dấu phạm vi khu vực thi công dọc theo các hạng mục, khôi phục toàn bộ hệ thống cọc mốc, tim báo cho TVGS xác nhận kiểm tra nghiệm thu trước khi tiến hành thi công. Toàn bộ hệ thống cọc được đưa ra khỏi phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công và được bảo vệ chu đáo. Sau khi hoàn thiện công trình các cọc sẽ được khôi phục lại theo vị trí cũ ban đầu.
– Nhà thầu chúng tôi sẽ có những thoả thuận thống nhất với các cơ quan có liên quan về việc kết hợp sử dụng năng lực thiết bị, năng lực lao động của địa phương và những công trình những hệ thống kỹ thuật hiện đang hoạt động gần công trình xây dựng để phục vụ thi công như hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống đường giao thông, mạng lưới cung cấp điện và mạng lưới thông tin liên lạc..v.v..). Nhà thầu chúng tôi bảo đảm giữ dìn bảo dưỡng các công trình liên quan trong suốt quá trình thi công. Nhà thầu giải quyết vấn đề sử dụng tối đa những vật liệu xây dựng sẵn có ở địa phương.
– Chúng tôi sẽ xây dựng công xưởng và công trình phục vụ như: Hệ thống kho tàng, bãi lắp sáp, tổ hợp cấu kiện và thiết bị, trạm máy, bãi trộn vữa và bê tông, sân gia công cốt thép, bãi đúc cấu kiện bê tông cốt thép, xưởng mộc gia công ván khuôn, cửa, xưởng cơ khí gia công thép.
– Xây dựng các nhà tam phục vụ thi công: Nhà ban chỉ huy công trường, nhà tạm cho công nhân, phòng họp giao ban, nhà ăn, khu vệ sinh.
2. Yêu cầu về vật liệu và cấu kiện bán thành phẩm:
– Tổ chức cung ứng vật tư cần phải: Cung cấp đầy đủ và đồng bộ những vật tư – kỹ thuật cần thiết theo kế hoạch tiến độ thi công, không phụ thuộc vào nguồn cung cấp. Nâng cao mức độ chế tạo sẵn cấu kiện, chi tiết bằng cách tăng cường tổ chức sản xuất tại các xưởng. Cung cấp đồng bộ kết cấu, cấu kiện, vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật tới mặt bằng thi công theo đúng tiến độ.
– Khi giao nhận cấu kiện, vật liệu phải xem xét cả về số lượng, chất lượng và tính đồng bộ. Khi cân, đong, đo, đếm phải đối chiếu các điều khoản ghi trong hợp đồng giữa người giao và người nhận.
– Vật tư, bán thành phẩm cung cấp cho thi công phải có chứng chỉ về quy cách chất lượng và phạm vi áp dụng.
– Các vật liệu cấu kiện bán thành phẩm đưa vào thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung thiết kế. Trong quá trình vận chuyển, lưu kho và chế tạo, vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm phải được bảo quản, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn kích cỡ và chủng loại.
– Nhà thầu sẽ đáp ứng đầy đủ về chủng loại kỹ thuật chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế và yêu cầu của gói thầu.
– Trước khi đưa các loại vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm vào thi công công trình, nhà thầu chúng tôi tổ chức tìm hiểu để nắm được nguồn gốc cung cấp, nhãn mác xuất xứ vật tư, vật liệu xây dựng và thí nghiệm vật liệu để xác định chỉ tiêu như sau:
+ Thí nghiệm xác định các đặc tính kỹ thuật chỉ tiêu cơ lý, hoá của các loại vật liệu xây dựng: Cát, đá, gạch, xi măng và thép trước khi đưa vào công trình. Mẫu lấy thí nghiệm phải có biên bản lấy mẫu, xác nhận của TVGS và được đưa đến cơ quan chức năng có đủ tư cách pháp nhân để thí nghiệm đạt chất lượng mới được đưa vào thi công trong công trình.
+ Căn cứ các chỉ tiêu trên, nhà thầu chúng tôi xác định tỷ lệ hao phí cho 1 đơn vị cấp phối của từng cấp mác bê tông, mác vữa sử dụng cho công trình làm cơ sở thực hiện.
+ Kết quả các thí nghiệm trên thành lập hồ sơ gửi chủ đầu tư, tư vấn giám sát và lưu lại công trường.
+ Vật liệu sử dụng trong công trình có tính bền vững cao trong môi trường xâm thực của sản phẩm. Đối với BTCT các vật liệu sửt dụng đảm bảo yêu cầu không thấm nước, chống ăn mòn cốt thép, và chịu không ảnh của môi trường.
+ Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo vật liệu phải được bảo quản, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt, chủng loại. Khi gặp các trường hợp trên cần có ngay biện pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn định về chất lượng.
2.1. Các loại vật liệu được thí nghiệm bao gồm:
Cát: Độ sạch, cấp phối, cỡ hạt.
Đá: Độ sạch, cấp phối, cỡ hạt, cường độ.
Gạch: Cường độ chịu nén, độ hút ẩm.
Thép tròn: Cường độ kéo nén và hệ số biến dạng cho phép.
Mẫu bê tông: Cường độ chịu nén uốn.
Thiết kế cấp phối: Cấp phối bê tông, vữa xây với các loại mác yêu cầu, với vật liệu đã được thí nghiệm.
Thép các loại: Kích thước, cường độ nén và hệ số biến dạng cho phép.
2.2. Các loại vật liệu được dùng cho thi công công trình mà nhà thầu chọn:
a. Xi măng:
– Nhà thầu sử dụng xi măng của nhà máy xi măng trung ương tiêu chuẩn PC30, PC40 có bán tại các đại lý xi măng ở địa phương. Xi măng các loại phải có đầy đủ chứng chỉ các lô hàng cho từng đợt cung ứng.
– Xi măng đưa vào sử dụng phải đảm bảo các quy định của các tiêu chuẩn:
+ Xi măng poóc lăng TCVN 2682 – 1992.
+ Xi măng các tiêu chuẩn để thử xi măng TCVN 139 – 1991.
+ Xi măng xây trát TCXDVN 324:2004.
– Các loại và mác xi măng sử dụng phải phù hợp thiết kế và các điều kiện tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình.
– Xi măng không được rách vỏ và không được để lưu kho quá thời gian 28 ngày.
– Vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992.
– Lán để xi măng phải khô ráo, thoáng mát, không bị dột và XM được đặt trên sàn gỗ cách mặt đất ít nhất 30 cm để chống ẩm ướt, số bao trên một cột <= 10 bao và chỉ để tạm trong vòng 5 đến 7 ngày.
– Vỏ bao xi măng phải có nhãn mác, kín, không rách thủng, có ghi số hiệu xi măng, số lô, hạn sử dụng.
– Xi măng đưa vào sử dụng không quá 12 tháng kể từ ngày sản xuất.
b. Cát:
– Cát được mua tại địa phương, được Chủ đầu tư thống nhất mẫu trước khi đưa vào sử dụng.
– Cát dùng để làm bê tông phải thoả mãn yêu cầu tiêu chuẩn TCVN 1770-1986” Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật”.
– Sử dụng cát sạch không lẫn tạp chất Pmax < 2mm theo TCVN – 1170 – 86. Cát sạch phải đảm bảo độ sạch và cấp phối hạt.
– Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN 337-1986 đến TCVN346-1986 “Cát xây dựng – Phương pháp thử”.
Kích thước lớn nhất của cát không vượt quá:
+ 2,5 mm – đối với khối xây gạch.
+ 5 mm – đối với khối xây đá hộc.
+ Những hạt có kích thước từ 5 – 10 mm lân trong cát không quá 5% khối lượng.
+ Tỉ lệ hàm lượng CL–, SO4– không vượt quá giới hạn cho phép.
+ Cát đen chỉ nên dùng cho loại mác thấp. Không dùng cát đen cho khối xây dưới mực nước ngầm và trong nước ăn mòn.
+ Tuyệt đối không dùng cát bị nhiễm mặn.
– Bãi tập kết cát phải được dọn sạch sẽ, khô ráo, dễ thoát nước, có phương án bảo quản, che chắn trong thời gian mưa dầm không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nước xi măng của vữa các loại.
– Cát phải được thí nghiệm kiểm tra mới đưa vào thi công đảm bảo sạch không lẫn tạp chất và kích thước hạt đạt yêu cầu.
c. Đá dăm các loại:
Lấy tại các điểm sản xuất, bán trên địa bàn và phải thoả mãn các yêu cầu sau:
– Kích cỡ hạt phải đồng đều đúng như quy phạm.
– Đá dăm phải rắn chắc không có đá dẹt.
– Khi sử dụng các loại đá dăm phải đảm bảo chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 1771-1986 ”Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng”.
– Đá dăm dùng trong xây dùng cho bê tông cần phân thành các nhóm có kích thước hạt phù hợp với từng loại kết cấu công trình.
+ Đối với bản kích thước hạt lớn nhất ( Dmax) không được lớn hơn 1/2 chiều dày bản
– Kích thước ( Dmax) của đá, sỏi không vượt quá 3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa hai thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình. TCVN 4453-1995 “ Đá dăm, sỏi – dùng trong kết cấu BT và BTCT toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu”.
– Đá dăm phải được tập kết tại bãi khô ráo, có biện pháp che chắn trong những ngày mưa dầm, che nắng để giảm nhiệt độ trong những ngày nắng nóng kéo dài.
– Đá dăm dùng đá sắc cạnh có cường độ kháng ép R ³ 850 daN/cm2 có kích cở theo quy định của Hồ sơ thiết kế, không lẫn đá phong hoá, đá phải đều không dẹt và không bẩn.
d. Thép:
– Dùng thép của Thái Nguyên hoặc liên doanh, thép sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu về quy phạm, về hình dáng bên ngoài cũng như chất lượng và đảm bảo đúng chủng loại theo bản vẽ thiết kế.
– Cốt thép dùng trong bê tông đảm bảo các yêu cầu thiết kế, đồng thời phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành: Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574-1991 “Kết cấu BTCT” và TCVN 1651-85 “Cốt thép bê tông”. Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu TCVN 4485-1995
– Thép chưa gia công và đã gia công nhưng chưa lắp đặt được tập kết tại kho có mái che và xếp thành từng lô phân biệt theo số hiệu và đường kính. Chiều dài, mã hiệu được kê trên giá gỗ cao 30cm so với mặt đất.
– Cốt thép đưa vào thi công phải sạch, không nhiễm bẩn, không dính dầu mỡ, không rỉ, không bị nứt sẹo.
– Diện tích mặt cắt ngang không bị dẹt, bị giãm không quá 5% diện tích mặt cẵt ngang.
– Thép các loại làm hợp đồng với đại lý thép Thái Nguyên hoặc thép liên doanh tại địa bàn.
e. Gạch xây, gạch ốp lát:
– Dùng cho công tác xây bằng gạch chỉ loại có M ³ 75 quy cách 6,5x 10,5 x 22 do các nhà máy gạch tuy nen sản xuất, gạch ốt lát chúng tôi dùng các loại gạch liên doanh bán tại đại lý ở địa bàn, phải đạt chất lượng như thiết kế đề ra.
– Các loại gạch xây phải đảm bảo yêu cầu về cường độ, quy cách và phải đáp ứng các tiêu chuẩn ký thuật như quy định trong các tiêu chuẩn của nhà nước hiện hành về gạch xây.
– Các loại gạch ốp lát phải đảm bảo yêu cầu thiết kế và phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật ( cưòng độ, độ thấm nước, độ mài mòn ).
– Các loại gạch cung cấp cho công trường yêu cầu phải có giấy chứng nhận chất lượng và quy cách do bộ phận KCS của nơi sản xuất cung cấp.
– Gạch được tập kết tại bãi trên công trường thành từng cọc có phủ mái che mưa nắng để thi công không ảnh hưởng đến tỷ lệ nước XM của vữa xây. Khi xây gạch phải được tưới nước nếu không đủ độ ẩm.
f. Gỗ ván khuôn, đà giáo.
– Gỗ ván khuôn, đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075-71 và các tiêu chuẩn hiện hành.
– Gố làm ván khuôn thuộc loại gỗ nhóm V, VI có chiều dày tối thiểu 3cm, có độ ẩm khoảng 18-23%.
– Ván khuôn được dùng khống chế và tạo hình bê tông theo kích thức nêu trong hồ sơ thiết kế. Phải đủ bền để chịu được lực phát sinh khi đó và đầm bê tông, phải đảm bảo cố định chắc chắn và tạo bề mặt bê tông phù hợp với các yêu cầu sai số của xây dựng cho phép nêu trong TCVN 4453-1995 “ Quy phạm thi công và nghiệm thu – Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối”.
– Phải đảm bảo độ kín khít tránh mất nước của bê tông, bề mặt tiếp xúc được xử lý và bảo vệ tránh làm mất màu và các chất ăn mòn bê tông.
– Gỗ làm đà giáo chống đỡ phải là gỗ tốt không bị cong vênh, u sẹo.
– Gỗ được mua tại địa phương.
g. Nước.
– Nước để phục vụ trong suốt quá trình thi công chúng tôi khai thác từ giếng khoan, được lọc qua hệ thống bể lọc. Đựơc kiểm tra chất lượng đảm bảo chất lượng nước sạch sinh hoạt mới được sử dụng vào công trình.
– Nước có độ 4 < pH < 7, hàm lưọng các chất muối < 3500mg/ lít.
– Hàm lượng Cácbon SO4 < 2700mg/lít.
– Nước dùng để thi công phải đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn TCXD VN 302:2004 “Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật”.
h. Các loại thiết bị:
– Đặc tính kỹ thuật, nguồn gốc thiết bị sử dụng cho công trình đáp ứng theo yêu cầu theo hồ sơ mời thầu.
– Tất cả các thiết bị đem vào thi công đều phải có phải có chứng chỉ nguồn gốc, nhãn mác, xuất xứ, đặc điểm cụ thể về kỹ thuật, công nghệ và có hướng dấn vận hành sử dụng.
– Các loại thiết bị đều được cung cáp đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng mà thiết kế và Chủ đầu tư yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
– Các loại thiết bị được mua tại Hà Nội, Lao cai hoặc Lai Châu.
i. Các loại vật liệu hoàn thiện khác:
– Sơn tường và các vật liệu khác theo chỉ định, được mua tại Lao cai hoặc Lai Châu.
– Trước khi đưa vào sử dụng đều phải thống nhất mẫu mã và nguồn cung ứng với chủ đầu tư và TVGS.
IV – CÁC GIẢI PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT CÔNG TRÌNH
1. Công tác trắc đạc:
Trong thi công công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho việc thi công xây dựng được chính xác hình về dáng kích thước, hình học, vị trí của từng công trình, đảm bảo độ thẳng đứng của hạng mục công trình, độ dốc của mặt bằng. Xác định đúng vị trí của từng cấu kiện và từng hạng mục, hạn chế tối thiểu những sai số trong công tác thi công.
Trong quá trình thi công, công trình và các hạng mục công trình xây dựng lân cận (đường, hệ thống đường dây điện và các loại công trình ) có thể bị lún, hay các sự cố khác nên cần có trắc đạc thường xuyên để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời công tác trắc đạc cúng giúp chúng ta biết được chính xác khu vực cần giải phóng mặt bằng để kết hợp với chủ đầu tư lên phương án giải quyết.
a. Nội dung công tác trắc đạc:
– Định vị công trình trong phạm vi đất theo thiết kế: Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ quá trình công tác trắc đạc, chuyển dẫn kích thước lên các bộ phận của công trình, kiểm tra độ sai lệch về cốt các công trình hiện có để kịp thời báo chủ đầu tư có phương án xử lý.
– Trắc dọc theo độ cao, khống chế sai số theo các phương, cao trình các bộ phận của công trình.
b. Những yêu cầu trong quá trình quan trắc:
– Công tác trắc đạc phải tuân thủ theo TCXDVN309 : 2004 “Công tác trắc đạc trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung”.
– Lưới khống chế thi công phải thuận tiện cho việc bố trí thi công, phù hợp với bố cục công trình, đảm bảo được độ chính xác cao và bảo vệ được lâu dài.
– Công tác trắc đạc được tiến hành có hệ thống chặt chẽ, đồng bộ với tiến độ thi công đảm bảo được vị trí, kích thước cao độ của đối tượng xây lắp.
– Vị trí đánh mốc đo được bảo vệ ổn định, không bị mờ hoặc mất trong quá trình thi công.
2. Giải pháp bố trí tổng mặt bằng thi công:
Sau khi quan trắc toàn bộ công trình dựa vào địa hình khu khu vực, đường đi lại, hướng gió, vị trí hạng mục công trình chính mà bố trí tổng mặt bằng hợp lý thuận tiện cho thi công.
a. Hàng rào che chắn khu vực thi công:
Khi thi công công trình phải đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn cho thi công, giảm thiểu tiếng ồn và vệ sinh môi trường chung trong khu vực, trên mặt bằng được chủ đầu tư giao. Nhà thầu tiến hành làm hàng rào che chắn khu vực thi công.
Hàng rào được thi công cao trên 2,5m xung quanh có bạt căng phủ đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh cho công trường.
Khi thi công hàng rào chắn căn cứ điều kiện cụ thể nhà thầu sẽ mở một cổng ra vào phục vụ cho xe vận chuyển vật tư thiết bị và sinh hoạt đi lại của công trường.
b. Bố trí vật tư thiết bị, lán trại:
– Do mặt bằng trong khu vực thi công rộng rãi nên nhà thầu chúng tôi bố trí đầy đủ các công trình tạm phục vụ cho việc tổ chức thi công công trình.
– Nhà chỉ huy công trường là hệ thống nhà tạm, là nơi họp giao ban hàng ngày của Ban chỉ huy công trường.
– Hệ thống kho chứa xi măng, sắt thép bán thành phẩm, ván khuôn, dàn giáo bằng các nhà tạm có mái che.
– Riêng kho chứa xi măng, sắt thép phải có bạt bao xung quanh tránh mưa hắt không gây ảnh hưởng đến chất lượng của vật liệu.
Các công trình tạm bố trí trên mặt bằng tổ chức thi công như sau:
- Nhà bảo vệ.
- Nhà chỉ huy công trình.
- Lán trại công nhân
- Kho xi măng, sắt thép và bán thành phẩm; thiết bị.
- Bãi chứa các loại vật liệu rời như cát, đá hộc, đá dăm, gạch chỉ…
- Bãi gia công các cấu kiện sắt thép, ván khuôn, đà giáo.
- Ván khuôn, cốt thép trong công trình đều được gia công tại xưởng và vận chuyển đến chân công trình bằng các phương tiện vận chuyển thông dụng, phần còn lại được gia công tại hiện trường.
- Đặc biệt các phi nước cứu hoả được đặt ngay tại điểm thuận tiện nhất cho công tác phòng và cứu hoả.
c. Khu vệ sinh của công trường:
Để đảm bảo vệ sinh trong công trường và khu vực thi công công tác xây lắp nhà vệ sinh được bố trí ở góc cuối hướng gió ngoài khu vực thi công chính không ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh.
Sau khi hoàn thành công trình, nhà thầu có trách nhiệm tháo dỡ, dọn dẹp vệ sinh và hoàn trả mặt bằng ban đầu (khu vệ sinh chủ yếu phục vụ cho bộ phận tại công trường).
d. Điện phục vụ thi công:
– Để có nguồn điện phục vụ thi công Nhà thầu làm việc với chủ đầu tư và Chi nhánh điện của địa phương sở tại để làm hợp đồng xin đấu điện phục vụ thi công.
– Điện phục vụ thi công được lấy từ nguồn điện ở tủ điện tổng, sau đó được kéo vào tủ điện phân phối để phục vụ việc thi công đặt tại phòng trực. Dây điện là loại dây cáp mềm bọc cao su. Dây dẫn từ cầu giao tổng đến các phụ tải như máy trộn bê tông và các thiết bị thi công khác,… là loại cáp mềm bọc cao su. Hệ thống cáp mềm bọc cao su nếu đi qua đường xe chạy phải đặt trong ống thép bảo vệ và chôn sâu ít nhất 0,6m, nếu đặt ở trên cao, phải được treo lên các cột gỗ sao cho điểm võng nhất của dây cách mặt đất tối thiểu không vướng vào mui xe vào vận chuyển vật liệu.
– Đường điện thi công trong khu vực công trường được treo cao trên các cột gỗ, điểm võng nhất đảm bảo cao hơn mặt đất 2,5m.
– Nguồn điện cung cấp cho thi công bao gồm: Điện thắp sáng thi công ban đêm, điện phục vụ các loại máy móc thiết bị thi công như: Máy trộn bê tông, trộn vữa, máy đầm, máy hàn,… điện cung cấp cho sinh hoạt, điện thắp sáng, bảo vệ,… được tính toán đủ công suất tiêu thụ trong suốt quá trình thi công.
– Để dự phòng khi mất điện lưới nhà thầu có bố trí một máy phát điện 50 KVA.
e. Nước phục vụ thi công:
– Để chủ động có nguồn nước phục vụ thi công và sinh hoạt, Nhà thầu chủ động khoan giếng, địa điểm khoan được chủ đầu tư chỉ định và cho phép tiến hành.
– Nước lấy từ giếng khoan cần được thí nghiệm kiểm định các tính chất lý hoá, phải đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép mới đưa vào sử dụng nếu không đảm bảo thì phải xây dựng hệ thống bể lắng lọc nước đủ để phụ vụ cho thi công và sinh hoạt.
– Nước từ nguồn cấp được dẫn đến chứa tại các bể chứa tạm trên công trường, phục vụ việc thi công, bảo dưỡng bê tông, phun mù tưới ẩm chống bụi đảm bảo vệ sinh môi trường và cứu hoả, riêng nước cứu hoả phải liên tục đầy thùng.
– Lượng nước cho thi công, nước cho cứu hoả và nước phục vụ cho sinh hoạt như ăn uống, tắm rửa cho công nhân được tính toán cụ thể, đủ để cung cấp kịp thời cho toàn công trường.
g. Thoát nước thi công, nước mặt:
– Công tác thoát nước trong quá trình tổ chức thi công, nước sinh hoạt, nước mưa và nước dư trong quá trình thi công (Nước bơm bảo dưỡng, nước rửa cốt liệu…). Tất cả được thu về hố ga và thoát vào rãnh thoát nước của khu vực qua hệ thống rãnh tạm tự tạo.
Toàn bộ rác thải trong sinh hoạt và thi công được thu gom và vận chuyển để đảm bảo vệ sinh chung và mỹ quan khu vực công trường. Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ ( không có rác và cặn) được thoát vào mạng lưới thoát nước chung của khu vực. Khi có hiện tượng ngập úng Nhà thầu dùng máy bơm nước chuyển ra ngoài khu vực ảnh hưởng.
3. Máy móc và trang thiết bị thi công :
– Xe tải lớn: 6 Chiếc
– Xe tải nhỏ: 2 Chiếc
– Máy trộn 250 lít: 4 Cái
– Máy trộn 500 lít: 1 Cái
– Máy vận thăng 4 Cái
– Đầm dùi: 10 Cái
– Đầm bàn: 4 Cái
– Đầm cóc: 2 Cái
– Máy cắt uốn thép: 3 Cái
– Máy hàn điện: 2 Cái
– Máy bơm nước: 5 Cái
– Máy phát điện 50 KW : 1 Cái
– Máy khoan cầm tay: 2 Cái
– Máy Thủy bình: 1 Cái
– Máy kinh vĩ: 1 Cái
– Những chủng loại máy móc trên đảm bảo vận hành tốt trong quá trình thi công. Trong quá trình thi công có sự cố về máy móc thiết bị thì có giám sát kỹ thuật cử ngay người đem thiết bị, phụ tùng đến kịp thời xử lý để đảm bảo thi công kịp tiến độ. Nếu vật liệu chưa đáp ứng đủ trong thời gian dài mà có hiện tượng thời tiết xấu Nhà thầu sẽ huy động thêm xe vận chuyển để tập kết đủ vật liệu cho thi công không bị dán đoạn.
4. Bố trí nhân lực:
– Việc phân công phối hợp nhân lực trong thi công phải tuỳ theo tính chất công việc, ngành nghề, trình độ chuyên môn của công nhân. Tuỳ theo tính chất quá trình sản xuất mà bố trí hợp lý công nhân theo đội, theo tổ hay từng người riêng biệt.
– Việc xác định số lượng công nhân, cơ cấu ngành nghề và trình độ nghề nghiệp của công nhân trong đội sản xuất và tổ sản xuất phải căn cứ vào khối lượng công tác và thời gian hoàn thành công việc theo kế hoạch trong tiến độ.
– Đội sản xuất phải có đội trưởng được chỉ định trong số cán bộ thi công hoặc công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, có năng lực tổ chức thực hiện.
– Nhà thầu chúng tôi dự kiến tổ chức bốn đội thi công thi công: Đội 1 thi công Nhà công vụ; Đội 2 thi công Nhà nghiên cứu và làm việc; Đội 3 thi công Trưng bày và bán sản phẩm đội này kiêm cả công việc gia công cửa gỗ các loại; Đội 4 thi công Nhà kho và Nhà chế biến đóng gói. Nhà bao che khu SSNT và Nhà che ương cá hồi giống sẽ được thi công kết hợp. Kế hoạch chúng tôi sẽ có kế hoạch thi công trong phạm vi thời gian cụ thể để thuận tiện trong khâu tổ chức phối hợp công việc dễ dàng quản lý nguyên vật liệu và con người trong quá trình thi công công trình.
– Trong đội thi công có các tổ sản xuất nhỏ trực tiếp thi công và có thể luân chuyển khi có yêu cầu công việc.
5. Phương án, trình tự thi công cụ thể các hạng mục công trình.
Dựa theo bản vẽ mặt bằng và kết quả thực tế nhà thầu chúng tôi sẽ dự kiến phương án tổ chức thi công đồng bộ các hạng mục Nhà công vụ; Nhà nghiên cứu và làm việc; Nhà trưng bày và bán sản phẩm; Nhà kho. Do khối lượng công việc thi công Nhà chế biến đóng gói, Nhà bao che khu SSNT, Nhà che ương cá hồi giống ít nên khi thi công kết hợp xen kẽ thời gian nghỉ chờ vật liệu đông kết, tháo dỡ ván khuôn sàn …
a. Nhà làm việc:
– Định vị vị nhà bằng máy trắc đạc và thước thép. Xác định cụ thể tim trục, cao độ, kích thước hình học, đóng cọc định vị khu vực đào đất hố móng.
– Tiến hành đào đất hố móng. Đào đất hố móng được thực hiện phương pháp thủ công.
– Đổ bê tông lót móng, bể phốt:
+ Công tác đổ bê tông lót được tiến hành khi đã chỉnh sửa lại hố móng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn được lắp dựng khi đã chỉnh sửa lại hố móng và đầm chặt. Lắp dựng ván khuôn và tiến hành nghiệm thu rồi đổ bê tông.
– Đổ bê tông móng trụ, đáy bể phốt:
+ Gia công lắp dựng cốt thép móng: Cốt thép được gia công tại xưởng khi thi xong bê tông lót thì lắp dựng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn móng: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng cốt thép xong. Lắp dựng xong ván khuôn tiến hành nghiệm thu và đổ bê tông.
+ Bê tông móng, đáy bể sẽ được đổ sau khi đã nghiệm thu ván khuôn, cốt thép đạt yêu cầu. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, đầm bàn. Sau khi bê tông ninh kết ta tháo ván khuôn.
– Xây bể phốt bằng gạch đặc : Công tác xây bể phốt được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác đổ bê tông đáy bể. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên.
– Thi công xong phần móng, khi móng đạt cường độ cho phép tiến hành đắp đất hố móng. Đắp đất hố móng bằng thủ công, đắp đất thành từng lớp cả hai bên và đầm chặt bằng đầm cóc.
Phần thân: Nhà thầu thi công tuần tự trụ BTCT, xây gạch tầng 1, đổ BTCT dầm sàn tầng 2 cho đến đổ sàn mái và xây tường thu hồi.
– Đổ bê tông trụ:
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Cốt thép được gia công bằng thủ công kết hợp với cơ giới, khi thi xong phần đắp đất hố móng thì lắp dựng cốt thép.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng xong cốt thép trụ, kết hợp gia công lắp dựng ván khuôn với việc gia công thép chờ để tạo liên kết khối xây và bê tông trụ.
+ Bê tông sẽ được tiến hành đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trụ. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng, xô, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bê tông đã ninh kết ta thao ván khuôn.
+ Sau khi bê tông cứng thì bảo dưỡng dữ ẩm cho kết bê tông trụ khi đạt tới 80% cường độ.
– Xây tường bằng gạch: Công tác xây tường gạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác tháo dỡ ván khuôn trụ. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên. Khi xây tường kết hợp lắp dựng lanh tô, ô văng và hoa sắt cửa.
– Thi công BT dầm sàn, bản thang:
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi đã hoàn thành công tác xây tường gạch. Ván khuôn được lắp từ ván đáy rồi đến ván thành, ván đáy được chống bằng hệ đà và cây chống gỗ. Các cây chống ván khuôn sàn tầng 2 phải được kê chống trên tấm gỗ ván, tránh kê trực tiếp trên nền đất mới đắp.
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Lắp dựng từ cốt thép dầm trước cốt thép sàn, khi lắp dựng xong ván khuôn dầm sàn mới lắp dựng cốt thép.
+ Đổ BT dầm sàn: BT dầm sàn được tiến hành đổ khi đã được nghiệm thu công tác ván khuôn và cốt thép. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào hộc tời, vận chuyển lên sàn và gạt phẳng bằng thước, đổ bê tông theo từng dải. Bê tông được đầm bằng đầm dùi và đầm bàn. Sau khi bê tông ninh kết ta thao ván khuôn thành, khi BT đạt 80% cường độ thì tháo ván khuôn mái.
+ Bảo dưỡng dữ ẩm liên tục 24/24h cho kết cấu đến khi đạt tới 80% cường độ.
+ Sau khi đổ bê tông được khoảng 7 ngày thì tiến hành xây bậc thang.
– Lợp mái chống nóng và tạo dáng: Công việc này được thực hiện khi tường thu hồi đã đủ cường độ. Ta tiến hành định vị và neo xà gồ vào tường bằng dây thép sau đó lợp mái bằng tôn theo chỉ định của thiết kế.
– Tiến hành công tác trát:
+ Sau khi BT đã cứng, tường đã ổn định thì thực hiện công tác trát, trát gralitô cầu thang, ốp gạch. Trước khi trát ta vệ sinh mặt trát và tưới no nước mới tiến hành trát. Công việc này tiến hành tuần tự từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
– Tiến hành đổ bê tông lót nền và lát gạch
+ Sau khi trát xong tường thì thực hiện công tác chỉnh sửa nền nhà đối với tầng 1 tiến hành đầm chặt và đổ bê tông lót nền. Bê tông được đổ, tạo dốc, san phẳng đầm chặt bằng đầm bàn rồi tiến hành lát. Tuần tự lát từ tầng 2 xuống tầng 1, từ trong phòng ra ngoài ngoài cửa. Vữa bê tông và vữa lát được trộn bằng máy trộn. Công tác ốp vệ sinh cũng tiến hành song song từ tầng 2 xuống.
– Công tác sơn: Khi lớp trát đã khô thì tiến hành sơn. Sơn bằng chổi lăn sơn, theo trình tự từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
– Công tác lắp đặt hệ thống điện, nước: Công tác này tiến hành đồng bộ với công việc hoàn thiện, lắp dựng cánh cửa, lan can cầu thang, lắp đặt đường ống, đường dây điện trước khi trát và lắp đặt thiết bị sau khi sơn, ốp, lát.
b. Nhà công vụ:
– Định vị vị nhà bằng máy trắc đạc và thước thép. Xác định cụ thể tim trục, cao độ, kích thước hình học, đóng cọc định vị khu vực đào đất hố móng.
– Tiến hành đào đất hố móng. Đào đất hố móng được thực hiện phương pháp thủ công.
– Đổ bê tông lót móng, bể phốt:
+ Công tác đổ bê tông lót được tiến hành khi đã chỉnh sửa lại hố móng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn được lắp dựng khi đã chỉnh sửa lại hố móng và đầm chặt. Lắp dựng ván khuôn và tiến hành nghiệm thu rồi đổ bê tông.
– Đổ bê tông móng trụ, đáy bể phốt:
+ Gia công lắp dựng cốt thép móng: Cốt thép được gia công tại xưởng khi thi xong bê tông lót thì lắp dựng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn móng: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng cốt thép xong. Lắp dựng xong ván khuôn tiến hành nghiệm thu và đổ bê tông.
+ Bê tông móng, đáy bể sẽ được đổ sau khi đã nghiệm thu ván khuôn, cốt thép đạt yêu cầu. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, đầm bàn. Sau khi bê tông ninh kết ta tháo ván khuôn.
– Xây bể phốt bằng gạch đặc : Công tác xây bể phốt được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác đổ bê tông đáy bể. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên.
– Thi công xong phần móng, khi móng đạt cường độ cho phép tiến hành đắp đất hố móng. Đắp đất hố móng bằng thủ công, đắp đất thành từng lớp cả hai bên và đầm chặt bằng đầm cóc.
Phần thân: Nhà thầu thi công tuần tự trụ BTCT, xây gạch, đổ BTCT dầm sàn tầng mái, cho đến thi công sảnh chính, lắp dựng vì kèo gỗ, lợp mái.
– Đổ bê tông trụ:
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Cốt thép được gia công bằng thủ công kết hợp với cơ giới, khi thi xong phần đắp đất hố móng thì lắp dựng cốt thép.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng xong cốt thép trụ, kết hợp gia công lắp dựng ván khuôn với việc gia công thép chờ để tạo liên kết khối xây và bê tông trụ.
+ Bê tông sẽ được tiến hành đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trụ. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng, xô, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bê tông đã ninh kết ta thao ván khuôn.
+ Sau khi bê tông cứng thì bảo dưỡng dữ ẩm cho kết bê tông trụ khi đạt tới 80% cường độ.
– Xây tường bằng gạch: Công tác xây tường gạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác tháo dỡ ván khuôn trụ. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên. Khi xây tường kết hợp lắp dựng lanh tô, ô văng và hoa sắt cửa.
– Thi công BT dầm sàn, bản thang:
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi đã hoàn thành công tác xây tường gạch. Ván khuôn được lắp từ ván đáy rồi đến ván thành, ván đáy được chống bằng hệ đà và cây chống gỗ. Các cây chống ván khuôn phải được kê chống trên tấm gỗ ván, tránh kê trực tiếp trên nền đất mới đắp.
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Lắp dựng từ cốt thép dầm trước cốt thép sàn, khi lắp dựng xong ván khuôn dầm sàn mới lắp dựng cốt thép.
+ Đổ BT dầm sàn: BT dầm sàn được tiến hành đổ khi đã được nghiệm thu công tác ván khuôn và cốt thép. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào hộc tời, vận chuyển lên sàn và gạt phẳng bằng thước, đổ bê tông theo từng dải. Bê tông được đầm bằng đầm dùi và đầm bàn. Sau khi bê tông ninh kết ta thao ván khuôn thành, khi BT đạt 80% cường độ thì tháo ván khuôn.
+ Bảo dưỡng dữ ẩm liên tục 24/24h cho kết cấu đến khi đạt tới 80% cường độ.
+ Sau khi đổ bê tông được khoảng 7 ngày thì tiến hành xây bậc thang.
– Lợp mái chống nóng và tạo dáng: Công việc này được thực hiện khi lắp dựng xong vì kèo và tường xây đạt cường độ. Ta tiến hành định vị và neo xà gồ vào tường và vì kèo bằng dây thép sau đó lợp mái bằng tôn và ngói âm dương theo chỉ định của thiết kế.
– Tiến hành công tác trát:
+ Sau khi BT đã cứng, tường đã ổn định thì thực hiện công tác trát, trát gralitô cầu thang, ốp gạch. Trước khi trát ta vệ sinh mặt trát và tưới no nước mới tiến hành trát. Công việc này tiến hành tuần tự từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
– Tiến hành đổ bê tông lót nền và lát gạch
+ Sau khi trát xong tường thì thực hiện công tác chỉnh sửa nền nhà đối với tầng 1 tiến hành đầm chặt và đổ bê tông lót nền. Bê tông được đổ, tạo dốc, san phẳng đầm chặt bằng đầm bàn rồi tiến hành lát. Tuần tự lát từ tầng 2 sảnh chính xuống, từ trong phòng ra ngoài ngoài cửa. Vữa bê tông và vữa lát được trộn bằng máy trộn.
– Công tác sơn: Khi lớp trát đã khô thì tiến hành sơn. Sơn bằng chổi lăn sơn, theo trình tự từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
– Công tác lắp đặt hệ thống điện, nước: Công tác này tiến hành đồng bộ với công việc hoàn thiện, lắp dựng cánh cửa, lan can cầu thang, lắp đặt đường ống, đường dây điện trước khi trát và lắp đặt thiết bị sau khi sơn, ốp, lát.
c. Nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm:
– Định vị vị nhà bằng máy trắc đạc và thước thép. Xác định cụ thể tim trục, cao độ, kích thước hình học, đóng cọc định vị khu vực đào đất hố móng.
– Tiến hành đào đất hố móng. Đào đất hố móng được thực hiện phương pháp thủ công.
– Đổ bê tông lót móng:
+ Công tác đổ bê tông lót được tiến hành khi đã chỉnh sửa lại hố móng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn được lắp dựng khi đã chỉnh sửa lại hố móng và đầm chặt. Lắp dựng ván khuôn và tiến hành nghiệm thu rồi đổ bê tông.
– Đổ bê tông móng trụ:
+ Gia công lắp dựng cốt thép móng: Cốt thép được gia công tại xưởng khi thi xong bê tông lót thì lắp dựng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn móng: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng cốt thép xong. Lắp dựng xong ván khuôn tiến hành nghiệm thu và đổ bê tông.
+ Bê tông móng sẽ được đổ sau khi đã nghiệm thu ván khuôn, cốt thép đạt yêu cầu. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, đầm bàn. Sau khi bê tông ninh kết ta tháo ván khuôn.
– Xây móng tường bằng gạch đặc : Công tác xây móng tường gạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác đổ bê tông móng trụ. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên.
– Giằng móng:
+ Gia công lắp dựng cốt thép giằng móng: Được tiến hành sau khi nghiệm thu xong toàn bộ công tác xây móng gạch. Ván khuôn giằng được gia công tại xưởng khi lắp dựng cốt thép xong thì cũng lắp dựng ván khuôn.
+ Bê tông giăng móng sẽ được đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn cốt thép. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, bay. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bề mặt bê tông cứng thì tưới nước bảo dưỡng bê tông đến bê tông đạt cường 80% cường độ.
– Thi công xong phần móng, khi móng đạt cường độ cho phép tiến hành đắp đất hố móng. Đắp đất hố móng bằng thủ công, đắp đất thành từng lớp cả hai bên và đầm chặt bằng đầm cóc.
Phần thân: Nhà thầu thi công tuần tự trụ BTCT, đổ BTCT dầm, cho đến thi công trụ tâng 2, lắp dựng sàn gỗ tầng 2, vì kèo, xà gồ gỗ mái và lợp ngói âm dương.
– Đổ bê tông trụ:
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Cốt thép được gia công bằng thủ công kết hợp với cơ giới, khi thi xong phần đắp đất hố móng thì lắp dựng cốt thép.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng xong cốt thép trụ, kết hợp gia công lắp dựng ván khuôn với việc gia công thép chờ để tạo liên kết khối xây và bê tông trụ.
+ Bê tông sẽ được tiến hành đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trụ. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng, xô, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bê tông đã ninh kết ta thao ván khuôn.
+ Sau khi bê tông cứng thì bảo dưỡng dữ ẩm cho kết bê tông trụ khi đạt tới 80% cường độ.
– Thi công BT dầm:
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi bê tông trụ đạt cường độ. Ván khuôn được lắp từ ván đáy rồi đến ván thành, ván đáy được chống bằng hệ đà và cây chống gỗ. Các cây chống ván khuôn phải được kê chống trên tấm gỗ ván, tránh kê trực tiếp trên nền đất mới đắp.
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Lắp dựng cốt thép dầm sau khi lắp dựng xong ván khuôn dầm.
+ Đổ BT dầm: BT dầm được tiến hành đổ khi đã được nghiệm thu công tác ván khuôn và cốt thép. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào hộc tời, vận chuyển lên dầm đổ theo từng dải. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bê tông ninh kết ta thao ván khuôn thành, khi BT đạt 80% cường độ thì tháo ván khuôn.
+ Bảo dưỡng dữ ẩm liên tục 24/24h cho kết cấu đến khi đạt tới 80% cường độ.
– Tiến hành công tác hoàn thiện:
+ Sau khi BT đã cứng, tường đã ổn định thì thực hiện công tác lát sàn bằng gỗ tầng 2 và gia công lắp dựng cầu thang.
– Lợp mái chống nóng và tạo dáng: Công việc này được thực hiện khi lắp dựng xong vì kèo gỗ. Ta tiến hành định vị và lắp dựng xà gồ vào vì kèo sau đó lợp mái bằng ngói âm dương theo chỉ định của thiết kế.
– Khi lợp ngói xong ta tiến hành ghép các tấm vách bằng gỗ, lắp dựng cửa, lan can hành lang, trang trí tầng 2.
– Tiến hành đổ bê tông lót nền và lát gạch
+ Sau khi hoàn thiện xong tầng 2 thì thực hiện công tác chỉnh sửa nền tầng 1. Tiến hành đầm chặt và đổ bê tông lót nền. Bê tông được đổ, tạo dốc, san phẳng đầm chặt bằng đầm bàn rồi tiến hành lát. Tuần tự lát từ trong ra ngoài ngoài. Vữa bê tông và vữa lát được trộn bằng máy trộn.
– Công tác lắp đặt hệ thống điện: Công tác này tiến hành đồng bộ với công việc hoàn thiện, lắp dựng cánh cửa, lan can…
d. Nhà kho chứa thức ăn và nhà chế biến đóng gói:
Tiến hành Nhà kho trước và kết hợp thi công Nhà chế biến đóng gói.
– Định vị vị nhà bằng máy trắc đạc và thước thép. Xác định cụ thể tim trục, cao độ, kích thước hình học, đóng cọc định vị khu vực đào đất hố móng.
– Tiến hành đào đất hố móng. Đào đất hố móng được thực hiện phương pháp thủ công.
– Đổ bê tông lót móng:
+ Công tác đổ bê tông lót được tiến hành khi đã chỉnh sửa lại hố móng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn được lắp dựng khi đã chỉnh sửa lại hố móng và đầm chặt. Lắp dựng ván khuôn và tiến hành nghiệm thu rồi đổ bê tông.
– Đổ bê tông móng trụ:
+ Gia công lắp dựng cốt thép móng: Cốt thép được gia công tại xưởng khi thi xong bê tông lót thì lắp dựng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn móng: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng cốt thép xong. Lắp dựng xong ván khuôn tiến hành nghiệm thu và đổ bê tông.
+ Bê tông móng sẽ được đổ sau khi đã nghiệm thu ván khuôn, cốt thép đạt yêu cầu. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, đầm bàn. Sau khi bê tông ninh kết ta tháo ván khuôn.
– Xây móng tường bằng gạch đặc : Công tác xây móng tường gạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác đổ bê tông móng trụ. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên.
– Giằng móng:
+ Gia công lắp dựng cốt thép giằng móng: Được tiến hành sau khi nghiệm thu xong toàn bộ công tác xây móng gạch. Ván khuôn giằng được gia công tại xưởng khi lắp dựng cốt thép xong thì cũng lắp dựng ván khuôn.
+ Bê tông giăng móng sẽ được đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn cốt thép. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, bay. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bề mặt bê tông cứng thì tưới nước bảo dưỡng bê tông đến bê tông đạt cường 80% cường độ.
– Thi công xong phần móng, khi móng đạt cường độ cho phép tiến hành đắp đất hố móng. Đắp đất hố móng bằng thủ công, đắp đất thành từng lớp cả hai bên và đầm chặt bằng đầm cóc.
Phần thân: Nhà thầu thi công tuần tự trụ BTCT, lắp dựng vì kèo, xà gồ thép, lợp mái tôn, xây tường và hoàn thiện.
– Đổ bê tông trụ:
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Cốt thép được gia công bằng thủ công kết hợp với cơ giới, khi thi xong phần đắp đất hố móng thì lắp dựng cốt thép.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng xong cốt thép trụ, kết hợp gia công lắp dựng ván khuôn với việc gia công thép chờ để tạo liên kết khối xây và bê tông trụ.
+ Bê tông sẽ được tiến hành đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trụ. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng, xô, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bê tông đã ninh kết ta thao ván khuôn.
+ Sau khi bê tông cứng thì bảo dưỡng dữ ẩm cho kết bê tông trụ khi đạt tới 80% cường độ.
– Lợp mái chống nóng và tạo dáng: Công việc này được thực hiện khi bê tông trụ đạt cường độ. Ta tiến hành lắp dựng vì kèo thép, vì kèo được hàn liên kết với thép chờ đầu trụ. Định vị và neo xà gồ bằng dây thép hay dùng bulông liên kết với vì kèo và sau đó lợp mái bằng tôn theo chỉ định của thiết kế.
– Xây tường bằng gạch: Công tác xây tường gạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác lợp mái. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên.
– Tiến hành công tác trát:
+ Sau khi BT đã cứng, tường đã ổn định thì thực hiện công tác trát. Trước khi trát ta vệ sinh mặt trát và tưới no nước mới tiến hành trát. Công việc này tiến hành tuần tự từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
– Tiến hành đổ bê tông lót nền và lát gạch
+ Sau khi trát xong tường thì thực hiện công tác chỉnh sửa nền, tiến hành đầm chặt, đổ bê tông lót nền, bê tông nền, lát gạch chống trơn và ốp tường, bàn giết mổ (Đối với nhà chế biến đóng gói). Bê tông san phẳng đầm chặt bằng đầm bàn rồi tiến hành ốp lát. Tuần tự lát từ trên xuống dưới, từ trong phòng ra ngoài ngoài cửa. Vữa bê tông và vữa lát được trộn bằng máy trộn.
– Công tác sơn: Khi lớp trát đã khô thì tiến hành sơn. Sơn bằng chổi lăn sơn, theo trình tự từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
– Công tác lắp đặt hệ thống điện, nước: Công tác này tiến hành đồng bộ với công việc hoàn thiện, lắp dựng cánh cửa, lắp đặt đường ống, đường dây điện trước khi trát và lắp đặt thiết bị sau khi sơn, ốp, lát.
e. Nhà che khu sinh sản nhân tạo và Nhà che để ương cá hồi giống:
Hai nhà này được kết hợp thi công khi các đội nghỉ chờ. Bố trí một công nhân kỹ thuật có tay nghề cao chuyên quản và chấm công.
– Sau khi định vị vị nhà bằng máy trắc đạc và thước thép. Xác định cụ thể tim trục, cao độ, kích thước hình học thì tiến hành đào đất hố móng, công việc đào móng được thực hiện phương pháp thủ công.
– Đổ bê tông lót móng:
+ Công tác đổ bê tông lót được tiến hành khi đã chỉnh sửa lại hố móng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn được lắp dựng khi đã chỉnh sửa lại hố móng và đầm chặt. Lắp dựng ván khuôn và tiến hành nghiệm thu rồi đổ bê tông.
– Đổ bê tông móng trụ:
+ Gia công lắp dựng cốt thép móng: Cốt thép được gia công tại xưởng khi thi xong bê tông lót thì lắp dựng.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn móng: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng cốt thép xong. Lắp dựng xong ván khuôn tiến hành nghiệm thu và đổ bê tông.
+ Bê tông móng sẽ được đổ sau khi đã nghiệm thu ván khuôn, cốt thép đạt yêu cầu. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, đầm bàn. Sau khi bê tông ninh kết ta tháo ván khuôn.
– Xây móng tường bằng gạch đặc : Công tác xây móng tường gạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác đổ bê tông móng trụ. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên.
Xây móng đá hộc mác vữa mác 75# chống sạt lở (Đối với nhà che ương cá hồi giống). Trước khi xây phải được tuyển chọn đúng quy cách, chủng loại và được Chủ đầu tư thống nhất trước khi đưa vào sử dụng. Đá xây phải rắn đông đặc không bị rạn nứt, không có gân, không bị hà. Cường độ chịu nén của đá phải đạt tối thiểu là 850 kg/cm2, khối lượng riêng tối thiểu bằng 2400 kg/m3. Công tác xây đá được thực hiện song song với xây móng gạch. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên.
– Giằng móng:
+ Gia công lắp dựng cốt thép giằng móng: Được tiến hành sau khi nghiệm thu xong toàn bộ công tác xây móng gạch. Ván khuôn giằng được gia công tại xưởng khi lắp dựng cốt thép xong thì cũng lắp dựng ván khuôn.
+ Bê tông giăng móng sẽ được đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn cốt thép. Vữa bê tông được trộn bằng máy và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng xẻng, bay. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bề mặt bê tông cứng thì tưới nước bảo dưỡng bê tông đến bê tông đạt cường 80% cường độ.
– Thi công xong phần móng, khi móng đạt cường độ cho phép tiến hành đắp đất hố móng. Đắp đất hố móng bằng thủ công, đắp đất thành từng lớp cả hai bên và đầm chặt bằng đầm cóc.
Phần thân: Nhà thầu thi công tuần tự trụ, giằng BTCT, lắp dựng vì kèo, xà gồ thép, lợp mái tôn, xây tường và hoàn thiện.
– Đổ bê tông trụ, gằng tường:
+ Gia công lắp dựng cốt thép: Cốt thép được gia công bằng thủ công kết hợp với cơ giới, khi thi xong phần đắp đất hố móng thì lắp dựng cốt thép.
+ Gia công lắp dựng ván khuôn: Ván khuôn lắp dựng khi đã lắp dựng xong cốt thép trụ, kết hợp gia công lắp dựng ván khuôn với việc gia công thép chờ để tạo liên kết khối xây và bê tông trụ ( Đối với nhà che khu SSNT ).
+ Bê tông sẽ được tiến hành đổ sau khi đã được TVGS nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trụ. Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn và vận chuển bằng xe cút kít đến đổ vào khuôn bằng, xô, máng. Bê tông được đầm bằng đầm dùi. Sau khi bê tông đã ninh kết ta thao ván khuôn.
+ Sau khi bê tông cứng thì bảo dưỡng dữ ẩm cho kết bê tông trụ khi đạt tới 80% cường độ.
– Lợp mái chống nóng: Công việc này được thực hiện khi bê tông gằng đạt cường độ. Ta tiến hành lắp dựng vì kèo thép, vì kèo được hàn liên kết với thép chờ đầu trụ. Định vị và neo xà gồ bằng dây thép hay dùng bulông liên kết với vì kèo và sau đó lợp mái bằng tôn theo chỉ định của thiết kế.
– Xây tường và bể lắng lọc bằng gạch: Công tác xây tường gạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công tác lợp mái. Công tác xây chủ yếu bẳng thủ công, trộn vữa xây bằng máy trộn. Khi khối cứng phải tưới nước bảo dưỡng thường xuyên ( Bể lắng lọc chỉ có ở nhà che ương giống cá hồi ).
– Tiến hành công tác trát:
+ Sau khi BT đã cứng, tường đã ổn định thì thực hiện công tác trát. Trước khi trát ta vệ sinh mặt trát và tưới no nước mới tiến hành trát. Công việc này tiến hành tuần tự từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
– Tiến hành đổ bê tông nền
+ Sau khi trát xong tường thì thực hiện công tác chỉnh sửa nền, tiến hành đầm chặt, đổ bê tông lót nền, bê tông nền, bê tông san phẳng đầm chặt bằng đầm bàn. Vữa bê tông và vữa lát được trộn bằng máy trộn. Đối với Nhà che ương giống cá hồi thì phải tiến hành trước các công việc như hệ thống cấp thoát nước, bể COMPOSITE khi đó mới thi công nền.
V – YÊU CẦU KỸ THUẬT VỚI CÁC CÔNG VIỆC CHỦ YẾU:
1. Công tác thi công đất.
a. Đào đất.
– Đào bằng máy: Để đảm bảo tiến độ, tranh thủ điều kiện thời tiết thuận lợi Nhà thầu đào móng chủ yếu bằng máy.
+ Khi đào máy có thể đào dọc hoặc đào ngang khoang đào tuỳ theo hình dạng và quy mô đào.
+ Khi đào máy có thể đổ trước hoặc đổ sau tuỳ theo mặt bằng thi công các hạng mục công trình.
– Đào bằng thủ công: Chủ yếu chỉnh sửa hố móng và nơi máy không đào được.
+ Chúng ta dùng các loại dụng cụ như: Cuốc, xẻng, cuốc chim, xà beng, choòng…
+ Tuỳ theo cấp đất nhóm đất sử dụng các loại dụng cụ cho phù hợp.
+ Đào hố móng sâu <=1,5 m thì có thể dùng xẻng hay cuốc đào rồi hất đất lê trên hố đào.
+ Đào hố sâu > 1,5m và rộng thì tiến hành đào theo từng lớp và giật cấp.
+ Đào tại các vị trí cao hơn đầu người thì phải đào từ trên xuống, không đào lọng hàm ếch.
b. Vận chuyển đất.
– Vân chuyển bằng thủ công:
+ Có thể dùng dây khiêng hoặc băng chuyền đối với các vị trí gần.
+ Khi vận chuyển đi xa có thể dùng xe cải tiến hoặc xe cút kít.
– Vận chuyển bằng cơ giới:
+ Khi dùng máy đào thì vận chuyển được dùng là xe tải.
c. Đắp đất.
+ Trước khi vận chuyển đất đến nơi để đắp ta phải kiểm tra độ ẩm của đất. Nếu đất khô thì phải tưới thêm nước và ngược lại nếu ướt thì phải để tơi khô bớt mới được đắp vào công trình.
+ Để kiểm tra độ ẩm ở hiện trường thì ta bốc một nắm đất bó lại nếu mở ra thấy bàn tay không ướt và đất vón thành hòn, không bở, không rời rạc tức là đất có độ ẩm thích hợp.
+ Đắp đất phải đổ thành từng lớp ngang có chiều dày phù hợp với loại đất và loại máy đầm sử dụng.
+ Đổ xong lớp nào thì tiến hành đầm ngay lớp đó để đảm bảo độ ổn định và độ chặt lâu bền.
+ Nếu đất đắp lấy từ nhiều nơi, nhiều loại thì mỗi loại cần đắp theo từng lớp riêng.
d. Đầm đất.
– Chúng ta dùng đầm cóc để đầm.
– Đầm đất phải đầm theo từng lớp, khi đổ lớp đất nào thì đầy chặt ngay lớp đó.
– Khi đầm phải đầm đi đầm lại nhiều lần, việt đầm sau phải đè lên việt đầm trước. Đầm đất đến khi không thấy vệt nữa thì dừng lại.
2. Công tác gia công thép các loại:
– Tất cả các loại thép dùng cho công trình đều phải có phiếu kiểm tra chất lượng, yêu cầu chất lượng đảm bảo đúng tiêu chuẩn thiết kế, tuyệt đối không dùng thép cán nóng thủ công.
a. Cắt và uốn thép:
– Sai lệch về kích thước: mỗi mét chiều dài không quá 5mm, toàn bộ chiều dài không quá 20mm.
– Sai lệch về vị trí điểm uốn: Toàn bộ chiều dài không quá 20mm.
– Sai lệch về góc uốn: Không quá 30.
– Sai lệch về kích thước uốn: Không quá chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
– Đối với các cấu kiện định hình thì ta cắt một thanh mẫu cho tất cả các thanh có kích thước giống nhau và đánh dấu thanh mẫu rồi cứ thế gia công theo các mẫu đã được lựa chọn ban đầu. Sau khi sắt thép được uốn phù hợp với hình dạng, kích thước của thiết kế. Sản phẩm thép đã cắt uốn được tiến hành kiểm tra theo từng loại, từng lô cứ 100 thanh thép đã cắt uốn thì lấy 5 thanh để kiểm tra. Trị số sai lệch không được vượt quá các giá trị sái số cho phép.
Thép được gia công rồi tập kết theo tưng lô để tránh nhầm lẫn.
b. Hàn thép: (đối với thép hình gia công vì kèo và các chi tiết khác)
– Liên kết hàn phải có bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ, không có bọt, đảm bảo chiều dài, chiều cao đường hàn theo thiết kế.
– Các sai lệch cho phép đối với sản phẩm thép và sai lệch cho phép đối với mối hàn không vượt quá quy định cho phép.
c. Nối buộc thép ( đối với cốt thép trong bê tông):
– Không nối ở các vị trí chịu lực và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực đối với cốt thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ. Khi đường kính cốt thép ³ 20mm thì không được dùng phương pháp nối buộc, mà phải nối cốt thép theo phương pháp hàn.
d. Vận chuyển và lắp dựng:
– Vận chuyển thép bán thành phẩm phải cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm hư hỏng, biến dạng sản phẩm.
+ Thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
– Lắp dựng thép bán thành phẩm cần thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau.
+ Có biện pháp ổn định sản phẩm cho quá trình đổ bê tông.
+ Các con kê(đối với cốt thép trong bê tông) đặt tại vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và bằng các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép cho phép nối với cốt thép đã lắp dựng theo các quy định tại bảng 9 của TCVN 4453 – 1995.
3. Công tác ván khuôn:
a. Yêu cầu chung:
– Ván khuôn, đá chống phục vụ thi công cần thiết để đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ dàng tháo lắp không gây trở ngại cho công tác đầm và đổ bê tông.
– Ván khuôn khi ghép phải kín khít, không gây mất nước xi măng trong quá trình đổ bê tông.
– Ván khuôn và đà chống thi công phải được định hình và tiêu chuẩn hoá, được lắp dựng đúng hình dáng, kích thước của kết cấu theo thiết kế.
b. Công tác thiết kế ván khuôn, đà giáo chống:
– Ván khuôn đà chống khi thiết kế để phục vụ thi công và khi thi công đảm bảo độ cứng, ổn định dễ tháo lắp, không gây trở ngại cho công tác đổ và đầm bê tông.
c. Lắp dựng ván khuôn:
Ván khuôn thi công khi lắp dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần được chống dính để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tháo dỡ ván khuôn.
– Lắp dựng ván khuôn, đà chống các bộ phận khác cần đảm bảo các điều kiện có thể tháo dỡ từng bộ phận và có thể di chuyển dần theo quá trình đổ và đông kết của bê tông.
– Trụ chống của đà giáo phải được đặt trên nền cứng, không bị biến dạng trong quá trình thi công.
4. Công tác bê tông:
*. Công tác bê tông và bê tông cốt thép:
Yêu cầu kỹ thuật thi công công tác bê tông và bê tông cốt thép căn cứ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995: “Kết cấu bê tông và bê tông toàn khối quy phạm thi công và nghiệm thu” và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5727-93 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, điều kiện tối thiểu để thi công và nghiệm thu”.
– Đối với cốt thép cần có các chứng chỉ kèm theo và các mẫu thí nghiệm kiểm tra là thử kéo và thử uốn theo TCVN 1697-85 và 1651-85;
– Không sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng và kích thước hình học như nhau, nhưng tính chất cơ lý khác nhau.
a. Thiết kế cấp phối bê tông:
– Các loại bê tông chủ yếu sử dụng cho công trình mác 200#, 150#, 100# ( Bê tông lót móng) đổ trực tiếp, trộn bằng máy trộn tại hiện trường.
– Đối với bê tông phải thiết kế cấp phối bê tông (tính toán và đúc mẫu). Khi thiết kế cấp phối bê tông đảm bảo các nguyên tắc:
– Thành phần bê tông được hiệu chỉnh tại hiện trường theo nguyên tắc không thay đổi tỷ lệ N/XM của thành phần bê tông đã thiết kế.
– Khi cốt liệu có độ ẩm cao cần giảm lượng nước trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu. Khi cần tăng độ sụt của bê tông thì có thể tăng lượng nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/XM.
b. Chế tạo hỗn hợp bê tông:
– Xi măng cân theo khối lượng cốt liệu: Cát, đá dăm… và nước theo thể tích. Tại hiện trường cát, đá dăm phải để trong lán có mái che để tránh lá cây, nước mưa làm ảnh hưởng đến độ sạch và độ ẩm của cốt liệu.
– Hỗn hợp bê tông phải được trộn bằng máy.
* Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn như sau:
– Trước hết đổ 15% đến 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cho cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại.
– Nếu trộn bằng thủ công thì sân trộn phải cứng, sạch, không thấm nước, thứ tự trộn như sau:
– Trộn khô đều xi măng và cát vàng cho đến khi đồng màu sau đó trộn đều với đá dăm thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước vào và trộn đều hỗn hợp nước, cát, xi măng cho đến khi hỗn hợp đồng mầu và có độ sụt như quy định.
c. Vận chuyển hỗn hợp bê tông:
Bê tông là loại kết cấu chịu lực chính của công trình, yêu cầu sử dụng bằng máy trộn trực tiếp trên công trường, công tác vận chuyển hỗn hợp bê tông được chú trọng đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu thiết kế.
– Việc vận chuyển bê tông sử dụng thiết bị hợp lý cần đảm bảo cho bê tông không bị phân tầng, mất nước xi măng.
– Thiết bị sử dụng, nhân lực bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ đổ và dầm bê tông.
– Thời gian cho phép lưu hỗn hợp trong quá trình vận chuyển cần xác định bằng thí nghiệm.
– Bê tông được thi công theo đúng các quy trình, quy phạm và lấy mẫu đúc kiểm tra và bảo lưu kết quả thí nghiệm cường độ theo quy định.
d. Đổ và đầm bê tông:
– Việc đổ bê tông phải đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép, ván khuôn và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
– Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong ván khuôn.
– Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi kết thúc một kết cấu nào đó theo quy định trong quy phạm kỹ thuật.
– Chiều cao rơi tự do của bê tông không lớn hơn 1,5m.
– Trong quá trình đổ bê tông cần phải hết sức lưu ý:
Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn, đà giáo và cốt thép.
Chiều dày lớp đổ phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của ván khuôn do hỗn hợp bê tông gây ra.
Tại vị trí nào mà cấu tạo cốt thép, ván khuôn không thể dùng đầm máy được thì mới dùng đầm tay( đầm chân vịt, dùng thép chọc).
Khi trời mưa phải có che chắn, không để mưa rơi vào bê tông.
Chiều dày lớp đổ bê tông căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất kết cấu, thời tiết để quyết định nhưng không vượt quá các trị số sau:
– Đầm dùi:
Chiều cao cho phép mỗi lớp đổ bê tông là 1,25 chiều dài công tác của đầm (khoảng 20 – 30 cm).
– Đầm thủ công:
Chiều dày cho phép mỗi lớp đổ bê tông là 20 cm.
– Các yêu cầu khi đầm bê tông: Sau khi đầm, bê tông được đầm chặt và không bị rỗ. Dấu hiệu cho thấy đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt. Bột khí không còn.
– Bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm.
e. Bảo dưỡng bê tông:
Thời gian bảo dưỡng có thể theo các trị số sau:
– Mùa khô (tháng 02 – 7):
Thời gian là 4 ngày cho tới khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn (55 – 60% cường độ 28 ngày).
– Mùa mưa (tháng 8 – 01):
Thời gian là 2 ngày cho tới khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn (35 – 40% cường độ 28 ngày).
f. Kiểm tra và nghiệm thu bê tông:
* Kiểm tra bê tông:
– Kiểm tra chất lượng bê tông là công tác tổng hợp tất cả các công tác từ ván khuôn, đà giáo, cốt thép, vật liệu để sản xuất bê tông, chế tạo hỗn hợp bê tông, độ sụt khi đổ bê tông, dung sai các kết cấu công trình.
– Các mẫu bê tông xác định cường độ bê tông cùng lúc, cùng chỗ, kích thước viên mẫu là 150x150x150mm
* Bê tông là loại kết cấu chính của công trình, trong quá trình thi công Nhà thầu đặc biệt chú trọng công tác này, bằng việc lựa chọn đội ngũ thi công giàu kinh nghiệm đã thi công nhiều công trình có quy mô và đặc tính kỹ thuật tương tự, đồng thời đặt dưới công tác giám sát kiểm tra thường xuyên của kỹ thuật công trình.
5. Biện pháp kỹ thuật trong công tác xây:
a. Kỹ thuật xây đá :
– Trước khi xây đá trên nền đất phải bóc hết đất hữu cơ, đất bùn, đất có lẫn. Đổ lớp bê tông gạch vỡ lót móng đầm kỹ, làm sạch các mặt tiếp xúc của bê tông móng với khối đá xây.
– Trước khi xây nếu đá bẩn phải rửa đá cho sạch sẽ và phải tưới nước vào viên đá. Không được dùng đá bẩn và khô để xây.
– Không xây đá to tập trung vào một chỗ, đá nhỏ tập trung vào một chỗ theo chiều dài của tường, chọn đá to xây 2 mặt ngoài, đá nhỏ xây trong lõi tường. Đá to dùng để xây chân tường và góc tường.
– Xây với độ cao đồng đều trên toàn diện tích công trình để nền được lún đều.
– Những viên đá xây trong cùng một lớp phải có chiều dày tương đương nhau.
– Khi xây phải đặt nằm hòn đá, mặt to xuống dưới. Phải ướm trước hòn đá, nếu cần dùng búa sửa lại cho hòn đá nằm khít đúng vị trí với mạch vữa xây không dày quá 3cm, đồng thời không được xây hai hòn đá trực tiếp tì lên nhau. Sau khi đã ướm thử và sửa lại hòn đá, nhấc nó lên, rải vữa vào vị trí của hòn đá rồi đặt đá vào, dùng tay lay, lấy búa gỗ nện vào hòn đá để vữa phùi ra các mặt xung quanh, sau đó lấy thanh sắt F 10mm thọc kỹ vào mạch đứng để nén chặt vữa, đồng thời chèn thêm đá dăm vào mạch vữa. Các mạch đều phải no vữa.
Không được đặt đá trước, đổ vữa sau, không được dùng đá dăm để kê đá hộc ở mạch ngoài.
– Không xây trùng mạch ở mặt ngoài cũng như ở trong khối đá xây. Mạch đứng của lớp đá trên so le với mạch đứng ở lớp dưới ít nhất là 8cm.
– Trong mỗi lớp đá xây hai hàng đá ở mặt ngoài tường có kích thước tương đối lớn và bằng phẳng.
– Khi tạm ngừng xây, phải đổ vữa, chèn đá dăm vào hết các mạch đứng của lớp đá trên cùng. Trên mặt lớp đá này không được rải vữa. Nếu thời gian ngừng xây kéo dài, mặt trên của tường phải được che phủ kín và phải tưới nước.
– Chỉ được đắp đất trở lại sau khi vữa đã đạt được cường độ thiết kế.
b. Kỹ thuật xây gạch
– Yêu cầu thiết kế kỹ thuật sử dụng gạch tuy nen loại có quy cách 220 x 105 x 65 cho toàn bộ phần xây của công trình.
– Các công việc xây chủ yếu như cổ móng, xây tường. Nhà thầu luôn coi trọng các quy trình, quy phạm đảm bảo công tác xây theo đúng các yêu cầu kỹ thuật.
– Công tác xây gạch được tiến hành sau khi tháo ván khuôn trụ và kết thúc công tác giằng tường vì vậy vệ sinh sạch mặt tiếp xúc với cấu kiện được xây, khối xây phải đặc, chắc, thẳng không trùng mạch, chiều dày mạch vữa phải > 8mm và < 12mm, lớp gạch dưới cùng và lớp gạch trên cùng phải xây gạch ngang.
– Trước khi xây gạch phải được tưới no nước để tránh làm vữa khô quá nhanh, trong quá trình xây phải dùng dây căng, thước tầm, nivô, ống cân nước để kiểm tra độ phẳng của tường và lớp gạch xây.
– Mạch xây phải no vữa cứ 5 lớp gạch xây dọc tới 1 lớp gạch đặt ngang
– Khối xây phải đảm bảo các sai số như trong TCVN-4314-86 và 4085-85
6. Công tác hoàn thiện:
Công tác thi công hoàn thiện công trình được Nhà thầu đặc biệt quan tâm theo yêu cầu thiết kế công trình mang tính kiến trúc hài hoà với quần thể các công trình đã có, đòi hỏi công tác hoàn thiện phải đạt chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao.
Trình tự thi công hoàn thiện công trình được tiến hành từ trên xuống dưới xen kẽ từ trong ra ngoài.
a. Công tác trát:
– Hoàn thiện xen kẽ từ trong ra ngoài và từ trên xuống dưới, cát dùng để trát là cát vàng, cát trát phải đảm bảo sạch không lẫn tạp chất.
– Trước khi sử dụng phải sàng qua lưới sàng cát, vệ sinh mặt trát trước khi trát, nếu trời nóng bức và mặt trát quá khô thì trước khi trát phải tưới nước mặt trát.
– Những vết lồi lõm và gồ ghề, vón cục, dính bám trên mặt kết cấu phải tẩy phẳng hoặc đắp phẳng.
– Mặt tường, cột trụ bê tông vữa trát khó bám thì trước khi trát phải đánh xờm hoặc phun cát và trát lót bằng VXM và khía ô quả trám.
Tiến hành trát thử một vài chỗ để xác định độ dính kết cần thiết. Trước khi tiến hành trát đồng loạt, phải tiến hành đắp mốc, thả dọi kiểm tra bằng nivô và thước tầm.
– Khi lớp trát chưa thật sự cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát không được có nước chảy qua hay chịu nóng lạnh đột ngột hoặc cục bộ.
b. Lát nề:
– Công tác chỉ được bắt dầu sau khi hoàn thành đã hoàn thành và làm sạch bề mặt được lát. Gạch lát phải được nhúng nước tri lát, xếp theo đúng loại màu sắc và hoa văn.
Mặt lát phải phẳng không được gồ gề và thường xuyên kiểm tra bằng thước nivô, thước dài 2 m. Khe hở mặt lát và thước kiểm tra không được lớn hơn 3mm. Độ dốc và chiều dốc phải đúng theo thiết kế. Phải kiểm tra chiều dốc thoát nước bằng cách đổ thử nước hoặc thả lăn hòn bi thép đường kính 10mm. Nếu có vùng đọng thì phải lát lại.
– Phải kiểm ta độ đặc chắc và liên kết giữa gạch lát và cấu kiện sàn ở dưới bằng cách gõ lên tất cả gạcg lát, nếu chỗ nào bị rộ thì bóc lên lát lại.
c. Công tác sơn:
– Trước lúc sơn phải để cho mặt tường thật khô và lau quét sạch bụi.
– Dùng băng dính khổ rộng, bìa các tông để bảo vệ các cấu kiện được gia công bằng gỗ hay kim loại khỏi phải dính bẩn.
– Trước khi sơn thì phải dùng giấy nhám đánh nhẵn mặt, dùng sơn lót 1 lượt sau đó sơn tiếp 2 lượt
d. Công tác thi công cửa:
– Các nguyên liệu gỗ nhóm III và phụ kiện, kính để gia công cửa đều phải trình các loại mẫu và được chủ đầu tư chấp nhận.
– Việc lắp ráp cửa và đúng kỹ thuật với thợ có tay nghề cao bảo đảm chắc chắn, chính xác, mỹ thuật. Phải kiểm tra kỹ độ thẳng đứng, độ phẳng của gỗ cửa đi khi lắp ráp, tránh hiện tượng vặn vỏ đỗ hoặc nghiêng.
– Chi tiết lắp ráp phải chính xác nhất là các mối nối góc phải đảm bảo vuông, khít, các lỗ khoét, đầu vít phải được che khít.
e. Công tác thi công mái:
Khi thi công xong phần thô ta cho tiến hành cẩu lắp dàn vì kèo và xà gồ để lợp mái.
Trong khi thi công phần thô thì có đội chuyên trách gia công vì kèo, giằng và xà gồ. Khi phần thô đạt cường độ ta tiến hành lắp dựng. Khi gia công đòi hỏi tổ thợ phải có tay nghề cao đảm bảo chính xác để khi lắp dựng dễ dàng, không cong vênh xiêu vẹo, không thiếu hụt. Các lỗ định hình phải được khống chế để khi lắp dựng không bị sai lệch. Các mối nối phải đủ khả năng chịu lực, ổn định và trơn đẹp, các bản mã hay bu lông đủ lớn để có thể liên kết các thanh với nhau.
Quá trình cẩu lắp phải được chuẩn bị bố trí nhân lực máy móc kỹ càng và có độ an toàn cao khi thi công, trình tự đó được thực hiện như sau:
+ Trước khi lắp dựng phải lập sơ đồ phương án thi công cụ thể và chỉ ra được hướng thi công sao cho hợp lý về kỹ thuật, kinh tế về ca máy và đặc biệt là an toàn trong thi công.
+ Tập kết hệ dàn, xà gồ và giằng mái đến khu vực thi công sao cho thuận lợi cho việc móc cẩu và không vướng vào các cột trụ khi cẩu lắp.
+ Công tác đầu tiên khi đi vào cẩu lắp là kiểm tra lại cao trình đỉnh cột và các bu lông chờ, chung tôi sẽ cân chỉnh đưa tim trục hai phương ra đánh dấu ở mép cột bằng sơn đỏ.
+ Cho cần trục ôtô đi lùi và cẩu lắp từng dàn lên rồi tiến hành cố định tạm sau khi cân chỉnh chính xác không xiêu vẹo công vênh thì cố định hẳn và tiếp tục cẩu dàn tiếp theo và đông thời cố định các thanh xà gồ và các thanh giằng.
+ Khi cố định được hệ dàn thì ta cho lợp mái.
f. Công tác lợp mái tôn:
– Xà gồ được chế tạo bằng thép, trước khi lắp xà gồ lên mái phải kiểm tra chất lượng của thép theo yêu cầu kỷ thuật, như khả năng chịu kéo, chịu nén, các kích thước dài, rộng, độ dày. Xà gồ thép được vệ sinh sạch sẽ sơn 3 lớp, để khô rồi mới được bắc lên mái.Tôn trước khi lợp phải được kiểm tra các kích thước hình học như: dài, rộng, dày, độ lượn sóng tôn. Tôn phải được bảo quản chu đáo, tránh hiện tượng cong, vênh, rách, thủng. Khi lợp các tấm tôn phải chồng lên nhau ít nhất là 2 sóng. Dùng nẹp chống bão bằng tôn có chiều dày 3mm, rộng 3cm (được sơn 3 nước) đè lên tấm tôn trùng với xà gồ, kiểm tra kỹ lưỡng rồi mới tiến hành bắn đinh lợp ,đinh được bắn với lực vừa đủ không quá mạnh làm biến dạng tôn và không quá nhẹ để đảm bảo độ chặt cần thiết.
g. Công tác lợp mái ngói:
– Xà gồ, cầu phong, litô trước khi lắp lên mái phải kiểm tra chất lượng của gỗ theo yêu cầu kỹ thuật, các kích thước dài, rộng, độ dày, không được mối, mọt, cong vênh, nứt. Xà gồ, cầu phong litô để khô rồi mới được bắc lên mái và liên kết bằng đinh. Ở lớp litô cuối cùng phải đóng 2 cái chồng lên nhau. Ngói lợp mái là loại ngói theo chỉ định của thiết kế, phải kiểm tra để đảm bảo độ thoát nước. Ngói phải được bảo quản chu đáo, tránh hiện tượng cong, vênh, nứt nẻ.
h. Thi công phần điện:
– Tất cả các phụ kiện điện trước khi đưa vào thi công phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của thiết kế và hồ sơ mời thầu và phải được chủ đầu tư kiểm tra nhất trí.
– Trong quá trình thi công các mối nối dây đều được xử lý qua các hộp nối (trường hợp phải cắt dây) bằng các cầu đấu dây theo đúng tiết diện dây điện. Các mối nối phải đảm bảo chất lượng và độ an toàn.
– Sau khi thi công xong phần điện, phải tiến hành thông mạch không tải và thử tải với đầy đủ các phụ tải. Trường hợp thiếu các phụ tải lớn thì phải được ban quản lý dự án chấp nhận nghiệm thu.
– Tiến hành nghiệm thu kỹ thuật, vận hành thử thiết bị kiểm tra trong vòng 24 tiếng trước khi nghiệm thu tổng thể công trình đưa vào sử dụng.
i. Thi công thu lôi chống sét:
– Phần này chúng tôi đặc biệt chú ý, thép sử dụng loại tốt, không han rỉ, các mối hàn liên kết được hàn bằng que hàn loại tốt.
– Công nhân làm cọc tiếp đất và dây dẫn, sử dụng thợ có tay nghề cao, kim thu sét được gia công nhọn đảm bảo kỹ thuật các kim thu sét nối hàn với dây dẫn. Thử hệ thống thu lôi theo quy định của thiết kế trước khi bàn giao công trình.
– Thiết kế chống sét được thực hiện theo TCXD 46-84
– Trị số nối đất của mỗi hệ thống chống sét Rnđ £ 10 W theo đúng trị số yêu cầu của thiết kế.
* Công tác thi công phần chống sét của công trình được thi công ngay sau khi công trình đi vào hoàn thiện đảm bảo an toàn khi mưa tới.
VI – NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG:
1. Các tiêu chuẩn được thực hiện giám sát và nghiệm thu:
– Tại trụ sở và phòng làm việc tại hiện trường nhà thầu sẽ có đầy đủ các tiêu chuẩn đã được áp dụng ở trên và các tiêu chuẩn hiện hành.
– Đồng thời để tiện cho cán bộ thi công và giám sát trên cơ sở các tiêu chuẩn trên áp dụng những điều có liên quan tới công việc thi công của công trình này.
– Nhà thầu sẽ thành lập tổ giám sát chất lượng công trình (KCS) có chứng chỉ Tư vấn giám sát thường xuyên kiểm tra, đốc thúc nhắc chủ nhiệm công trình, cán bộ công nhân viên về việc nâng cao chất lượng và tiến độ công trình.
2. Tuyển chọn và thí nghiệm vật liệu:
– Vật liệu dùng trong công trình đều được thí nghiệm theo tiêu chuẩn hiện hành.
– Đảm bảo vật liệu sử dụng đều có chứng chỉ thí nghiệm.
– Để tiện cho cán bộ giám sát A kiểm tra, nhà thầu sẽ lưu những mẫu vật liệu đã được thí nghiệm và dùng cho thi công để tại phòng làm việc tại hiện trường để làm cơ sở đối chứng.
– Việc thí nghiệm sẽ được tiến hành tại phòng thí nghiệm của các công ty tư vấn thiết kế có uy tín. Các kết quả thí nghiệm sẽ được thông báo kịp thời cho chủ đầu tư.
– Những thí nghiệm đơn giản sẽ được tiến hành ngay tại hiện trường thi công.
VII – CÔNG TÁC NGHIỆM THU.
* Các bước nghiệm thu và hoàn công:
– Để quản lý tốt chất lượng công trình các bước nghiệm thu sẽ được tiến hành như sau:
– Bất kỳ một công việc chuyển tiếp nào đều phải được nghiệm thu và kết luận của phần việc trước.
VD: Nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trước khi đổ bê tông, nghiệm thu về mặt chất lượng hoàn thiện.
Các bước nghiệm thu được tiến hành như sau:
Bước 1: Nghiệm thu nội bộ:
– Cán bộ kỹ thuật quản lý chất lượng của Công ty nghiệm thu với kỹ sư thi công nếu tự đánh giá là được thì được tiến hành nghiệm thu bước 2.
Bước 2: Nghiệm thu giữa nhà thầu và chủ đầu tư:
– Thành phần gồm: Giám đốc công trường, cán bộ kỹ thuật của nhà thầu với các thành viên giám sát do chủ đầu tư phân công.
VIII – GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ANTT – ATLĐ VÀ PHÒNG CỐNG CHÁY NỔ.
1. An toàn về con người:
– Cán bộ công nhân viên làm việc trên công trường đều được lập danh sách trích ngang để báo cáo chủ đầu tư và chính quyền sở tại.
– Ở công trình mọi người ra vào làm việc hàng ngày phải có sự giám sát của bảo vệ để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, công nhân được phổ biến nội quy trật tự an ninh và chấp hành pháp luật. Giáo dục công nhân nghiêm cấm mọi hành vi đánh bài, nghiện hút trong công trường cũng như các tệ nạn xã hội khác.
– Kết hợp với công an khu vực bảo vệ cơ quan làm tốt công tác an ninh trật tự trong thời gian thi công.
– Công nhân tham gia thi công trên công trường hết giờ làm việc nếu không có nhiệm vụ không được đi lại tự do trong khu vực làm việc và không được tự do ra khỏi khu vực thi công khi không được phép của chỉ huy trưởng công trường.
– Đăng ký hộ khẩu tạm trú cho CBCNV tại nơi làm việc và nơi ở với UBND phường, tuân thủ mọi quy định về ATLĐ tại công trường và địa phương.
2. An toàn về thiết bị máy móc:
– Những máy móc thiết bị đều phải được kiểm tra hoạt động trước khi đưa vào thi công và có bản nội quy quy trình sử dụng máy.
– Cử công nhân có trình độ chuyên môn vận hành máy. Máy móc phải được neo giữ cẩn thận đề phòng các bất trắc xảy ra. Có thiết bị chống sét chung cho người và máy móc trong thời gian thi công.
– Trước khi tiến hành thi công phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống an toàn của xe máy thiết bị, trang thiết bị phòng hộ lao động đảm bảo an toàn mới cho thi công. Khi thi công về ban đêm phải đảm bảo đủ ánh sáng.
– Thiết bị thi công khi dùng trước mỗi đợt phải thử tải đảm bảo an toàn mới được phép sử dụng.
– Đối với máy trộn bê tông, máy trộn vữa: Chỉ những người được giao nhiệm vụ mới được vận hành máy trộn, khi vận hành máy phải chú ý những điểm sau đây:
+ Kiểm tra sự đứng vững và ổn định của máy trộn.
+ Kiểm tra hệ thống điện từ lưới vào cầu giao, mô tơ tiếp đất.
+ Kiểm tra sự ăn khớp của các bánh răng, giải xích bôi trơn các ổ lăn.
+ Kiểm tra an toàn của phanh tời cáp.
+ Vận hành thử không tải.
+ Khi máy ngừng làm việc hoặc chờ sửa chữa phải làm vệ sinh thùng trộn cho sạch sẽ. Trước khi nghỉ phải cắt điện khỏi máy. Hạ thùng cấp liệu xuống vị trí an toàn.
– Chỉ những người được giao nhiệm vụ mới được vận hành máy đầm bê tông, khi vận hành máy phải chú ý những điểm sau đây:
+ Kiểm tra đường dây điện từ lưới đến máy đầm.
+ Đóng cầu giao xong mới được mở máy, thấy máy rung làm việc mới đưa chày vào đầm bê tông. Không để phần chày ngập sâu quá trong bê tông quá 3/4 chiều dài của chày, khi động cơ ngừng làm việc phải rút ngay đầu chày ra khỏi bê tông.
+ Không để vật nặng đè lên vòi đầm, bán kính cong của vòi đầm không nhỏ hơn 40cm và không được uốn cong nhiều đoạn.
Đối với xe vận chuyển:
– Vật liệu bán thành phẩm và các thiết bị khác công nhân điều khiển xe tải, xe công nông phải tuân theo luật lệ giao thông hiện hành.
3. An toàn cho người thi công:
– Tất cả công nhân kỹ thuật đều phải được kiểm tra sức khoẻ, học tập, an toàn lao động và đăng ký cá nhân về thực hiện an toàn lao động trước khi làm việc.
– Công nhân phải được kiểm tra tay nghề để phân công nhiệm vụ phù hợp với công việc. Những người chưa qua đào tạo sẽ không được vận hành máy móc thiết bị.
– Tuyệt đối không uống rượu, bia trong giờ làm việc, làm việc ở trên cao, nơi mất an toàn phải có dây bảo hiểm.
– Cán bộ công nhân viên đến làm việc tại hiện trường được phổ biến nội quy phòng cháy và chữa cháy.
– Công trường có nội quy, quy định và bản cam kết của công nhân thực hiện nghiêm chỉnh công tác phòng cháy chữa cháy, những vật liệu dễ cháy đều có biển báo hiệu cấm lửa.
– Hệ thống dây tải điện, dẫn điện đến các thiết bị được kiểm tra thường xuyên, tránh hiện tượng chập gây cháy.
– Công trường dùng từ 8 đến 10 thùng phi chứa nước chuyên phòng hoả và bể dự trữ luôn đầy nước, có sẵn thang tre, cu liêm, thùng xô và một số bao tải sẵn sàng phòng cháy chữa cháy.
– Bố trí các biển báo nguy hiểm, chống cháy nổ để đề cao cảnh giác cho công nhân
– Bố trí 4 bình CO2 để phòng chữa cháy và 2 họng nước cứu hoả để sẵn sàng ứng cứu, tuyệt đối cấm đun nấu tại hiện trường.
– Công trường phối hợp với địa phương nơi thi công xây dựng phối hợp xử lý khi có rủi ro xảy ra.
– Tại hiện trường có các biển báo khẩu hiện để nhắc nhở đề phòng tránh các trường hợp mất an toàn xảy ra. Bố trí một bộ phận sơ cứu tại hiện trường.
– Thực hiện tốt khẩu hiệu “An toàn bạn tai nạn là thù” và “An toàn là hạnh phúc của mọi người”.
IX – GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
– Công tác chống bụi, chống ồn ảnh hưởng tới môi trường trong phạm vi thi công và trong khu vực.
– Để đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu tuân thủ và chấp hành những quy định sau:
1. Chống bụi:
– Có các biện pháp chống bụi ở những nơi phát sinh bụi, như ở các kho vật liệu rời, các máy nhào trộn bê tông, nhào trộn vữa ở trên công trường.
– Phun nước tưới ẩm vật liệu trong quá trình thi công phát sinh nhiều bụi như khi xúc, chuyển vật liệu cát, đá và các phế thải.
– Có che bạt kín các vật liệu rời khi vận chuyển trên các phương tiện ô tô. Tưới nước mặt đường các phương tiện giao thông qua lại, quét dọn sạch sẽ vật liệu rơi nhằm chống bụi cho môi trường khu vực thi công.
– Dùng vải bạt bao che xung quanh khu vực công trình thi công, không để bụi bẩn lan truyền ra xung quanh công trình đang thi công.
2. Chống nhiễm độc, khí thải, bức xạ nhiệt:
– Không đổ bừa bãi các chất thải gây độc hại cho môi trường xung quanh.
– Hạn chế sử dụng phương tiện thi công ra nguồn bức xạ nhiệt như máy hàn hồ quang, làm tăng nhiệt độ môi trường và phát sinh ra các tia tử ngoại…
3. Chống tiếng ồn và rung động:
– Các xưởng gia công kim loại, xưởng gia công mộc thường phát ra tiếng ồn lớn thì được đặt ở cuối hướng gió và xa các khu vực làm việc khác.
– Sử dụng máy cắt kim loại để cắt thép mà không dùng các dụng cụ thủ công để cắt thép.
4. Chống ô nhiễm vật liệu thải:
– Các loại rác thải, phế thải, vật liệu thừa của công trình sau khi thi công được thu dọn ngay và chuyển đến nơi đổ đúng quy định làm các hệ thống rãnh thoát nước khu vực thi công và nơi ăn ở, sinh hoạt của công nhân. Không để đọng thành các vũng nước là nơi sinh nở của muỗi… gây ô nhiễm môi trường. Cán bộ công nhân viên trên công trường đi đại tiểu tiện đúng nơi quy định và giữ vệ sinh chung.
KẾT LUẬN CHUNG
Biện pháp thi công trên đây được áp dụng chung cho tất cả các hạng mục của gói thầu Gói thầu số 1 “ Nhà bao che khu SSNT, Nhà che ương cá hồi giống, Nhà kho, Nhà trưng bày sản phẩm, Nhà chế biến đóng gói, Nhà công vụ, Nhà nghiên cứu làm việc cán bộ” thuộc dự án Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống các đối tượng thuỷ sản nước lạnh.
– Phần thuyết minh biện pháp tổ chức thi công trên đây, nhà thầu chúng tôi không thể trình bày hết các chi tiết mà chỉ quan tâm tới những biện pháp thi công chủ yếu nhất. Nhà thầu đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, thi công đúng tiến độ để công trình đạt chất lượng cao nhất.
– Nếu trúng thầu, nhà thầu chúng tôi sẽ xin trình bày chi tiết cụ thể hơn trong các kế hoạch thi công hàng tuần, hàng tháng với chủ đầu tư để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng của chủ đầu tư đề ra.
– Chúng tôi hy vọng với ý thức làm cho công trình được thi công với chất lượng tốt nhất, nhanh nhất, an toàn nhất,… sẽ được chủ đầu tư quan tâm lưu ý để nhà thầu chúng tôi thể hiện những năng lực sẵn có của mình.
Xin trân trọng cảm ơn !