Diện tích xây dựng là gì? Các tiêu chuẩn tính toán diện tích xây dựng
Diện tích xây dựng là gì? Các tiêu chuẩn tính toán diện tích xây dựng mới nhất hiện nay sẽ được đề cập đến ở bài viết ngay dưới đây.
Khái niệm diện tích xây dựng
Diện tích xây dựng là khái niệm thường được sử dụng trong các dự án xây dựng nhà ở, biệt thự hay những công trình công cộng. Được đo bằng đơn vị m2 và được định nghĩa là phần diện tích sở hữu của công trình bao gồm cả tường bao. Mục đích của diện tích xây dựng là để tính mật độ xây dựng.
Những thông số về diện tích xây dựng sẽ được quy định trong giấy phép xây dựng và trong quy hoạch thực tế.
Quy định và tiêu chuẩn diện tích xây dựng hiện nay
Quy định và tiêu chuẩn diện tích xây dựng áp dụng hiện nay được căn cứ theo quyết định 04 năm 2008 của Chính phụ. Cụ thể quyết định này quy định về diện tích tối thiểu xin cấp phép xây dựng như sau:
- Diện tích của lô đất quy hoạch dùng để xây dựng các công trình nhà ở được xác định cụ thể theo mục đích, nhu cầu và đối tượng sử dụng. Phải đảm bảo phù hợp với quy định của nhà nước về xây dựng nhà ở, phù hợp với giải pháp quy hoạch không gian. Được quản lý theo các quy định pháp luật và của khu vực tiến hành lập quy hoạch.
- Trong trường hợp lô đất xây dựng nhà ở nằm trong các khu quy hoạch mới. Khi tiếp giáp với đường phố lộ giới là lớn hơn hoặc bằng 20m. Bắt buộc phải đảm bảo các yêu cầu diện tích tối thiểu như sau:
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở là lớn hơn hoặc bằng 45 mét vuông
- Bề rộng xây dựng là lớn hơn hoặc bằng 5m
- Chiều sâu của khu đất xây dựng là lớn hơn hoặc bằng 5m
- Trong trường hợp khu đất xây dựng nhà nằm trong khu quy hoạch mới tiếp giáp với đường có lộ giới nhỏ hơn 20m. Thì phải đảm bảo các quy định về diện tích sau:
- Tổng diện tích của khu đất xây dựng phải lớn hơn hoặc bằng 36 mét vuông
- Bề rộng khu đất lớn hơn hoặc bằng 4m
- Chiều sâu của khi đất xây dựng phải lớn hơn hoặc bằng 4m
- Ngoài ra, quy định này còn nêu rõ, đối với những dãy nhà liền kề hoặc những ngôi nhà riêng lẻ có cả 2 mặt đều tiếp giáp với tuyến đường chính. Thì chiều dài được cho phép tối đa là 60 mét. Ở phần giữa của các dãy nhà, chủ đầu tư phải đảm bảo bố trí được đường giao thông phù hợp với các quy định về quy hoạch giao thông của nhà nước. Hoặc là phải có giải pháp đảm bảo phần đường cho người đi bộ với kích thước tối thiểu là 4 mét.
Tiêu chuẩn phân loại diện tích trong xây dựng
Theo tiêu chuẩn của các văn bản quy định của nhà nước. Thì diện tích xây dựng được chia thành 6 loại. Cụ thể tên gọi và đặc điểm của từng loại như sau:
Diện tích sàn xây dựng
Là phần diện tích mặt sàn của tất cả các tầng trong một công trình xây dựng. Nó bao gồm cả phần diện tích ban công bên ngoài và diện tích cầu thang nối lên các tầng. Diện tích sàn xây dựng là một thành phần của diện tích xây dựng. Và thường được dùng để tính dự toán xây dựng cho toàn bộ công trình.
- Diện tích sàn xây dựng của nhà tầng, biệt thự được tính theo hai công thức:
Công thức tính diện tích sàn xây dựng 1 tầng:
Diện tích sàn xây dựng 1 tầng (được tính từ mép ngoài của phần tường bao thuộc tầng) = Diện tích hành lang + diện tích ban công + … (phần nằm trong phạm vi 1 tầng
Công thức tính tổng diện tích sàn xây dựng:
Tổng diện tích sàn xây dựng = Diện tích sàn các tầng (tầng 1,2,3,…) + diện tích khác (bao gồm diện tích phần móng, diện tích tầng hầm, diện tích sân)
- Quy định tiêu chuẩn tính diện tích sàn xây dựng đối với các căn nhà phố, nhà ở nói chung như sau:
Diện tích sàn xây dựng = Diện tích sàn sử dụng + Diện tích khác (bao gồm diện tích phần móng, diện tích tầng hầm, diện tích sân)
Trong đó diện tích sàn sử dụng là phần diện tích sử dụng có mái (mái tôn, mái ngói,….)
Diện tích tim tường
Diện tích tim tường trong tiếng anh có tên gọi là Built-up area. Nó là cách tính diện tính được đo từ phần tim tường. Bao gồm tường bao xung quanh ngôi nhà, tường phân chia giữa các căn hộ, diện tích sàn có xây cột và hộp kỹ thuật. Diện tích tim tường còn có tên gọi khác là diện tích phủ bì. Diện tích tim tường có thể bao gồm cả phần diện tích đậm đặc ở phía trong bức tường. Như diện tích kệ tivi, tủ tường,.. ở bên trong tường chịu lực.
Phần diện tích tim tường có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng. Nó giúp cho quyền sở hữu căn hộ trở nên rõ ràng hơn và hạn chế những tranh chấp không đáng có trong quá trình sử dụng công trình nhà ở.
Diện tích các phòng
Diện tích các phòng là phần diện tích không gian ở bên trong các phòng. Được tính từ mép tường bên ngoài đến mép tường trong cùng của một phòng.
Diện tích ở
Diện tích ở là tổng diện tích các phòng dùng để ở trong một ngôi nhà, căn hộ hoặc biệt thự. Nó bao gồm cả các thiết kế tủ tường và diện tích phần dưới cầu thang được xây dựng phía bên trong nhà.
Diện tích thông thủy
“Thông” theo định nghĩa Hán Việt thì có nghĩa là thông thoáng, còn “thủy” nghĩa là nước. Cụm từ “thông thủy” dùng để chỉ nơi mà nước có thể chảy qua một cách dễ dàng nhất và không gặp phải bất cứ sự khó khăn nào. Cũng giống như định nghĩa này, diện tích thông thủy là phần diện tích mà nước có thể len vào trong công trình xây dựng.
Theo quy định của nhà nước, thì diện tích thông thủy bao gồm diện tích tường ngăn các phòng, ban công, lô gia (phần hành lang được hướng ra bên ngoài nhưng được xây âm vào phía trong mặt bằng nhà).
Việc xác định và tính toán diện tích thông thủy giúp người mua nhà có thể tính toán được chi phí bỏ ra để mua phần diện tích có thể sử dụng được. Ở nước ngoài, người ta thường gọi diện tích thông thủy là Carpet Area nghĩa là phần diện tích có thể trải thảm được.
Diện tích phụ
Diện tích phụ là phần diện tích của phòng bếp, nhà tắm, kho, hành lang, lô gia,… ngoại trừ cột và tường.
Hướng dẫn tính diện tích xây dựng chuẩn xác
Dưới đây là một số công thức tính diện tích xây dựng phổ biến và được nhiều người áp dụng hiện nay:
- Công thức tính diện tích móng:
Diện tích móng = 75% diện tích 1 sàn
- Công thức tính diện tích sàn từng tầng
Diện tích sàn từng tầng = 100% diện tích giọt gianh mái tầng
- Công thức tính diện tích bể nước, bể phốt công trình
Diện tích bể nước, bể phốt = từ 60 đến 75% diện tích mặt bằng một sàn
- Công thức tính diện tích mái tôn của nhà tầng
Diện tích mái tôn (nhà tầng) = 75% diện tích mặt bằng của phần sàn
- Công thức tính diện tích mái ngói khi bên dưới có trần giả
Diện tích mái ngói = 100% diện tích mặt sàn phần chéo theo mái
- Công thức tính mái ngói sau khi đổ sàn bê tông
Diện tích mái ngói = 150% diện tích mặt sàn phần chéo theo mái
- Công thức tính diện tích sân thượng có dàn lam bê tông
Diện tích sân thượng = 75% diện tích mặt sàn
- Công thức tính diện tích sân thượng có mái che
Diện tích sân thượng = 75% diện tích mặt sàn
- Công thức tính diện tích sân thượng không có mái che
Diện tích sân thượng + 50% diện tích mặt sàn
Hy vọng với những chia sẻ vừa rồi về diện tích xây dựng, các loại diện tích xây dựng và cách tính toán phần diện tích này. Bạn đã có thêm những thông tin hữu ích. Nếu cần tư vấn thêm bất cứ điều gì, vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn nhé!
Bạn không biết Tải Tài Liệu như thế nào ? 👉 Xem Cách Tải 👉