Tóm tắt câu hỏi:
Tại sao Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định không bắt buộc phải lập BCNCTKT (đối với 1 số Dự án đã có trong quy hoạch) trong khi luật đầu tư công lại bắt buộc mọi dự án phải lập BCNCTKT?
Chuyên gia tư vấn:
Nghị định 59/2015/NĐ-CP là nghị định quy định chi tiết hướng dẫn Luật Xây dựng 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong đó bao gồm nhiều loại dự án đầu tư xây dựng khác nhau.
Các dự án xây dựng công là một nhánh nhỏ trong cá loại dự án xây dựng do đó sẽ tuân theo luật chuyên ngành – Luật đầu tư công 2014. Luật xây dựng 2014 và nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định khung chung cho tất cả các dự án đầu tư do đó sẽ có dự án có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và có dự án không có.
Căn cứ khoản 1 Điều 7 và Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: thẩm quyền lập, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo pháp luật của đầu tư và pháp luật của đầu tư công. Do đó không có mâu thuẫn bởi Nghị định 59/2015/NĐ-CP dẫn chiếu Luật đầu tư công, do đó mọi dự án đầu tư công sẽ tuân theo Luật đầu tư công và phải có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Khoản 2 Điều 4 Luật đầu tư công 2014 và Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là gì?
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
Xem thêm: Quy định về lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với công trình di tích quốc gia
Khi tiến hành xây dựng một công trình nào đó thì người tiếp nhận dự án đó phải báo cáo những nghiên cứu khả thi trong quá trình đầu tư xây dựng.
Theo quy định tại Điều 54 Luật xây dựng năm 2014 quy định về những nội dung cần báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Theo đó phải thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng.
Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:
Thứ nhất, vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng.
Thứ hai, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có).
Thứ ba, giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng.
Thứ tư, giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình.
Xem thêm: Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng
Thứ năm, phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ.
Thứ sáu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.
Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
Thứ nhất, sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng.
Thứ hai, khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường.
Thứ ba, đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác.
Thứ tư, tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi
Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án.
Xem thêm: Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án
Theo quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP, Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
– Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
– Đánh giá sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương;
– Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;
– Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);
– Hiệu quả kinh tế – xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.
– Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
– Phương án tài chính của dự án;
Xem thêm: Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi công trình xây dựng
– Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
– Loại hợp đồng dự án;
– Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
– Phân tích rủi ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;
– Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
– Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi do Hội đồng thẩm định kiểm tra, xem xét sự phù hợp của dự án, đánh giá các yếu tố phù hợp. tính khả thi cũng như hiệu quả của dự án.
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được quy định trong Nghị định 63/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
+ Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
– Nội dung thẩm định:
+ Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác;
+ Sự phù hợp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng;
+ Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;
+ Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
+ Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;
+ Các nội dung cần thiết khác.
– Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày;
b) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
– Cơ quan thẩm định được thuê tư vấn thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung nêu trên.
4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm về báo cáo nghiên cứu khả thi
Tóm tắt câu hỏi:
Chào công ty Luật Dương Gia!. Tôi muốn hỏi các mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi gồm dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với các dự án có xây dựng công trình theo quy định của pháp luật hiện nay như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 5 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi gồm dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với các dự án có xây dựng công trình được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập và thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức;
b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đầy đủ nội dung.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không có trong quy hoạch hoặc chưa được cấp có thẩm quyền bổ sung quy hoạch;
b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng theo quy hoạch được phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả các Khoản chi phí bị tăng thêm do việc lập dự toán, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
d) Buộc điềuchỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
5. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và chia tách gói thầu
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! xin luật sư tư vấn giúp tôi: Đơn vị tôi được giao làm chủ đầu tư dự án Cải tạo nâng cấp hồ chứa (gồm 7 hồ ở các huyện khác nhau) với giá trị khoảng 150 tỷ đồng. Mình định thực hiện dự án này như sau: – Giai đoạn lập Báo cáo NCKT được chia thành 01 gói thầu – Sau khi Báo cáo NCKT được phê duyệt, giai đoạn lập thiết kế bản vẽ thi công mình định chia thành 7 gói thầu tương ứng với từng huyện. – Giai đoạn xây lắp cũng chia thành 7 gói thầu như trên Vậy cho mình hỏi mình phân chia gói thầu như thế có được không? cách đánh số cho từng gói thầu như thế nào? Quyết định phê duyệt giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như thế nào? Giai đoạn quyết toán dự án thực hiện như thế nào cho đúng?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về trình tự đầu tư xây dựng như sau:
“Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
2. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý”
– Căn cứ Điều 9 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau:
“Điều 9. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết định đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Riêng đối với dự án PPP, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 47 của Luật Xây dựng năm 2014 để làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
5. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập.”
Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP nêu trên. Đối với từng dự án đầu tư cụ thể, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải đáp ứng các điều kiện khác nhau theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP .
Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt thì thực hiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Luật đấu thầu năm 2013 như sau:
“Điều 33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.”