Quy định điều kiện về năng lực đối với nhà thầu xây dựng
Theo nội dung tại Khoản 1, Điều 3 Luật Đấu thầu, “1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Theo nội dung tại Khoản 1, Điều 57 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ, “1. Tổ chức khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
d) Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
đ) Tư vấn quản lý dự án;
e) Thi công xây dựng công trình;
g) Giám sát thi công xây dựng;
h) Kiểm định xây dựng;
i) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng”.
Nội dung đánh giá về tính hợp lệ tại Điểm g, Khoản 1, Mục 1 Chương III Phần 1 Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quy định: “g) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có)”.
Tuy nhiên, theo nội dung đánh giá về tính hợp lệ quy định tại Khoản 1.2, Mục 1 Chương III Phần 1 (Mẫu số 1) và (Mẫu số 2) hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì không có quy định về tiêu chuẩn đánh giá điều kiện năng lực hoạt động.
Căn cứ các quy định nêu trên, ông Thiện hỏi, tại sao đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì có quy định nội dung đánh giá về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng nhưng gói thầu xây lắp lại không quy định?
Khi lập hồ sơ mời thầu xây lắp (đấu thầu trong nước) có đưa thêm tiêu chí đánh giá về điều kiện năng lực hoạt động của nhà thầu theo quy định tại Khoản 1, Điều 57 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ vào tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ hay không?
Nếu không đưa nội dung tiêu chí đánh giá điều kiện năng lực hoạt động của nhà thầu vào hồ sơ mời thầu xây lắp thì có trái với quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Luật Đấu thầu, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Luật Đấu thầu, “Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 43 Luật Đấu thầu, nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.
Khoản 2 các Điều 68, 86, 112 và Điều 121 Luật Xây dựng quy định nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
Với các quy định nêu trên, việc yêu cầu nhà thầu tham dự gói thầu là đáp ứng yêu cầu về năng lực để thực hiện gói thầu.
Về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với gói thầu tư vấn và xây lắp đã quy định cụ thể tại Khoản 20, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng.
Bạn không biết Tải Tài Liệu như thế nào ? 👉 Xem Cách Tải 👉